Tin tức kinh tế ngày 14/11: Tỷ giá tăng mạnh, nhiều ngân hàng lãi lớn

21:32 | 14/11/2024

573 lượt xem
|
(PetroTimes) - Tỷ giá tăng mạnh, nhiều ngân hàng lãi lớn; Dệt may Việt đang trên đà bứt phá; Xuất khẩu phân bón sang Hàn Quốc tăng mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 14/11.
Tin tức kinh tế ngày 14/11: Tỷ giá tăng mạnh, nhiều ngân hàng lãi lớn
Tỷ giá tăng mạnh, nhiều ngân hàng lãi lớn (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới giảm sâu

Ghi nhận vào đầu giờ trưa ngày 14/11, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2560,89 USD/ounce, giảm 48,59 USD so với cùng thời điểm ngày 13/11.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 14/11, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 80-83,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 500.000 đồng ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 13/11.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 80-83,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 500.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 13/11.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 80-83,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 700.000 đồng ở chiều mua và giảm 500.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 13/11.

Xuất khẩu cà phê “thắng lớn” về kim ngạch

Số liệu từ Tổng cục Hải quan, lũy kế 10 tháng đầu năm 2024, Việt Nam xuất khẩu 1,15 triệu tấn cà phê với giá trị 4,57 tỷ USD, giảm 11,1% về lượng nhưng lại tăng 39,2% về giá trị kim ngạch so với cùng kỳ năm trước (YoY). Nguyên nhân do giá cà phê xuất khẩu trung bình đã tăng tới 56% so với cùng kỳ, lên mức 3.967 USD/tấn.

Việt Nam hiện xuất khẩu cà phê sang 37 thị trường chính trên thế giới. Trong đó, hai thị trường có lượng xuất khẩu trên 100.000 tấn lần lượt là Đức với 136.173 tấn (giảm 9,2% YoY) và Italy với 106.341 tấn (giảm 10,9% YoY).

Tỷ giá tăng mạnh, nhiều ngân hàng lãi lớn

Theo thống kê, có 12/29 ngân hàng báo cáo tổng lãi thuần ngoại hối tăng trong 9 tháng đầu năm. Tổng lãi thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối của 29 ngân hàng đã công bố báo cáo tài chính lên tới 19.621 tỷ đồng, tăng 7% so với cùng kỳ.

Sau 9 tháng, BIDV duy trì vị trí dẫn đầu trong bảng xếp hạng sau khi vượt qua Vietcombank từ quý I/2024 với lãi thuần đạt 3.923 tỷ đồng, tăng 25% so với cùng kỳ.

Trong nhóm ngân hàng cổ phần, MB dẫn đầu với lãi thuần 1.516 tỷ đồng từ hoạt động kinh doanh ngoại hối, đạt mức tăng trưởng 65%; Techcombank lãi 1.017 tỷ đồng.

Dệt may Việt đang trên đà bứt phá

Năm 2024 chứng kiến sự phục hồi mạnh mẽ của ngành dệt may Việt Nam, với kim ngạch xuất khẩu tăng trưởng ấn tượng 8,9% trong 9 tháng đầu năm so với cùng kỳ năm ngoái. Tín hiệu tích cực này cho thấy ngành công nghiệp chủ lực của Việt Nam đang trên đà bứt phá.

Những thị trường xuất khẩu chủ lực như: Hoa Kỳ, Nhật Bản, Hàn Quốc và Trung Quốc vẫn là đầu tàu dẫn dắt tăng trưởng. Tuy nhiên, sự trỗi dậy của các thị trường mới nổi như: ASEAN, Nga và Canada đang mở ra những cơ hội vàng cho các doanh nghiệp dệt may Việt Nam mở rộng sản xuất và xuất khẩu.

Xuất khẩu phân bón sang Hàn Quốc tăng mạnh

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, trong 10 tháng năm 2024, cả nước xuất khẩu trên 1,44 triệu tấn phân bón các loại, tương đương gần 590,54 triệu USD, giá trung bình 409,9 USD/tấn, tăng 10,9% về khối lượng, tăng 9,36% về kim ngạch nhưng giảm nhẹ 1,4% về giá so với cùng kỳ năm 2023.

Phân bón của Việt Nam xuất khẩu chủ yếu sang thị trường Campuchia, riêng thị trường này đã chiếm 33,2% trong tổng khối lượng và chiếm 33,4% trong tổng kim ngạch xuất khẩu phân bón của cả nước, đạt 478.564 tấn, tương đương 197,37 triệu USD, giá trung bình 412,4 USD/tấn, tăng 2,27% về lượng, giảm 0,32% kim ngạch và giá giảm 2,5% so với cùng kỳ năm 2023.

Đứng sau thị trường chủ đạo Campuchia là thị trường Hàn Quốc đạt 164.334 tấn, tương đương gần 66,85 triệu USD, giá trung bình 406,8 USD/tấn, tăng mạnh 174,5% về lượng, tăng 192,7% kim ngạch và tăng 6,6% về giá, chiếm trên 11% trong tổng khối lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu phân bón của cả nước.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,200 ▲700K 149,200 ▲700K
Hà Nội - PNJ 146,200 ▲700K 149,200 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 146,200 ▲700K 149,200 ▲700K
Miền Tây - PNJ 146,200 ▲700K 149,200 ▲700K
Tây Nguyên - PNJ 146,200 ▲700K 149,200 ▲700K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,200 ▲700K 149,200 ▲700K
Cập nhật: 25/10/2025 21:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,720 ▲70K 14,920 ▲70K
Miếng SJC Nghệ An 14,720 ▲70K 14,920 ▲70K
Miếng SJC Thái Bình 14,720 ▲70K 14,920 ▲70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,720 ▲170K 14,920 ▲70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,720 ▲170K 14,920 ▲70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,720 ▲170K 14,920 ▲70K
NL 99.99 14,660 ▲210K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,660 ▲210K
Trang sức 99.9 14,650 ▲210K 14,910 ▲70K
Trang sức 99.99 14,660 ▲210K 14,920 ▲70K
Cập nhật: 25/10/2025 21:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 ▲7K 1,492 ▲7K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,472 ▲7K 14,922 ▲70K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,472 ▲7K 14,923 ▲70K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,461 ▲7K 1,486 ▲7K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,461 ▲7K 1,487 ▲1339K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,446 ▲7K 1,476 ▲7K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 141,639 ▲693K 146,139 ▲693K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,361 ▲525K 110,861 ▲525K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,028 ▲476K 100,528 ▲476K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,695 ▲427K 90,195 ▲427K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,709 ▲408K 86,209 ▲408K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,205 ▲292K 61,705 ▲292K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 ▲7K 1,492 ▲7K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 ▲7K 1,492 ▲7K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 ▲7K 1,492 ▲7K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 ▲7K 1,492 ▲7K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 ▲7K 1,492 ▲7K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 ▲7K 1,492 ▲7K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 ▲7K 1,492 ▲7K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 ▲7K 1,492 ▲7K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 ▲7K 1,492 ▲7K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 ▲7K 1,492 ▲7K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 ▲7K 1,492 ▲7K
Cập nhật: 25/10/2025 21:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16602 16871 17443
CAD 18260 18536 19150
CHF 32395 32778 33434
CNY 0 3470 3830
EUR 29943 30215 31243
GBP 34204 34594 35539
HKD 0 3254 3456
JPY 165 169 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14809 15391
SGD 19707 19988 20519
THB 718 781 837
USD (1,2) 26036 0 0
USD (5,10,20) 26077 0 0
USD (50,100) 26106 26125 26352
Cập nhật: 25/10/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,133 26,133 26,352
USD(1-2-5) 25,088 - -
USD(10-20) 25,088 - -
EUR 30,185 30,209 31,352
JPY 169.11 169.41 176.47
GBP 34,670 34,764 35,589
AUD 16,878 16,939 17,383
CAD 18,486 18,545 19,074
CHF 32,794 32,896 33,580
SGD 19,890 19,952 20,563
CNY - 3,647 3,744
HKD 3,335 3,345 3,428
KRW 16.97 17.7 19
THB 768.36 777.85 827.4
NZD 14,855 14,993 15,347
SEK - 2,768 2,848
DKK - 4,037 4,153
NOK - 2,597 2,672
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,840.48 - 6,552.24
TWD 773.96 - 931.83
SAR - 6,917.2 7,240.64
KWD - 83,754 88,562
Cập nhật: 25/10/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,190 26,192 26,352
EUR 30,018 30,139 31,221
GBP 34,509 34,648 35,583
HKD 3,326 3,339 3,441
CHF 32,550 32,681 33,566
JPY 168.83 169.51 176.25
AUD 16,831 16,899 17,421
SGD 19,955 20,035 20,548
THB 783 786 820
CAD 18,503 18,577 19,087
NZD 14,926 15,404
KRW 17.65 19.28
Cập nhật: 25/10/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26168 26168 26352
AUD 16729 16829 17439
CAD 18407 18507 19111
CHF 32626 32656 33543
CNY 0 3657.2 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30086 30116 31138
GBP 34533 34583 35691
HKD 0 3390 0
JPY 168.41 168.91 175.93
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.191 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14896 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19855 19985 20717
THB 0 747 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14650000 14650000 14850000
SBJ 13000000 13000000 14850000
Cập nhật: 25/10/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,100 26,150 26,352
USD20 26,100 26,150 26,352
USD1 23,844 26,150 26,352
AUD 16,760 16,860 17,995
EUR 30,189 30,189 31,552
CAD 18,332 18,432 19,769
SGD 19,914 20,064 20,560
JPY 168.75 170.25 175.12
GBP 34,589 34,739 35,558
XAU 14,778,000 0 14,982,000
CNY 0 3,538 0
THB 0 782 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/10/2025 21:45