Ngân hàng mang tiền đi bán… rong

15:42 | 03/04/2014

1,328 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Không chỉ bất động sản mà giờ, ngân hàng đang loay hoay tìm kiếm đầu ra cho nguồn vốn đã huy động đến nỗi cán bộ tín dụng và cả lãnh đạo ngân hàng giờ cũng phải đôn đáo chào mời, tìm kiếm khách hàng để cho vay vốn.

Giảm lãi suất tiền gửi nhưng đầu vào vẫn tăng mạnh

Số liệu thống kê của Ngân hàng Nhà nước cho biết, tính đến 31/3, tín dụng đã tăng 1% so với cuối tháng 2 và vẫn tăng chút ít so với cuối năm 2013. Trước đó, tại phiên họp thường kỳ tháng 3, Ngân hàng Nhà nước cho biết, tăng trưởng tín dụng tính đến ngày 17/3 là âm 1,05% so với cuối năm 2013, trong đó, tín dụng bằng đồng Việt Nam âm gần 2%.

Như vậy để thấy rằng, mục tiêu tăng trưởng tín dụng 12 - 14% mà Ngân hàng Nhà nước đã đề ra trước đó thực sự là một thách thức lớn. Dòng vốn vẫn đang “nằm im”, ùn ứ trong két các nhà băng. Ngân hàng đang phải “sống” với nỗi lo tồn kho, ế vốn tiền và đây cũng được chỉ ra là nguyên nhân dẫn tới việc Ngân hàng Nhà nước thất bại trong việc chào thầu 1.000 tỉ đồng/mỗi phiên, với lãi suất 5,5% (thấp hơn lãi suất huy động – PV) từ ngày 17 - 21/3 trên thị trường mở (OMO).

Thực tế này cho thấy, áp lực tăng trưởng tín dụng mà các ngân hàng phải thực hiện từ nay đến cuối năm 2014 là rất lớn.

Tìm hiểu của PV PetroTimes, trong bối cảnh nền kinh tế vẫn còn khó khăn, “sức khỏe” của hầu hết các doanh nghiệp vẫn còn khá yếu và mới chỉ đang trong quá trình phục hồi, mặc dù nguồn vốn huy động được rất dồi dào nhưng các ngân hàng cũng không dám giải ngân một cách “thoải mái”. Thậm chí, một số chi nhánh ngân hàng vì áp lực phải cơ cấu lại nợ, phải giảm nợ xấu… còn đưa ra những điều kiện cho vay vốn chặt chẽ hơn. Đồng thời, để đảm bảo chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng, không chỉ cán bộ tín dụng mà cả lãnh đạo ngân hàng sẽ trực tiếp đi gặp gỡ, tiếp xúc với những khách hàng có uy tín, có kế hoạch, có chiến lược kinh doanh tốt hoặc có những dự án được đánh giá là triển vọng…

Tuy nhiên, như đã đề cập tới ở trên, số lượng doanh nghiệp có uy tín, có chiến lược kinh doanh tốt… là rất ít và nếu có thì cũng không phải doanh nghiệp nào cũng có nhu cầu vay vốn. Vậy nên, với những doanh nghiệp này, họ sẽ thường xuyên nhận được những lời chào mời vay vốn từ phía ngân hàng.

Ông Nguyễn Anh Tuấn - Giám đốc Công ty cổ phần xây dựng Anh Ngọc (Hoàng Mai, Hà Nội) cho biết, những ngày gần đây, sau khi biết thông tin ông nhận được hợp đồng thi công một dự án nhà ở xã hội được sử dụng vốn ưu đãi của gói tín dụng 30.000 tỉ đồng, ông liên tiếp nhận được điện thoại của các cán bộ tín dụng ngân hàng xin hẹn gặp. Mục tiêu của họ là tiếp thị, chào mời ông vay vốn. Thậm chí, giám đốc một chi nhánh ngân hàng trên địa bàn quận cũng đã trực tiếp gọi cho ông xin hẹn gặp với lời cam kết sẽ dành những ưu đãi tốt nhất có thể nếu doanh nghiệp của ông vay vốn của họ.

Theo ông Tuấn Anh, hiện tượng này đã diễn ra từ lâu chứ không phải đến bây giờ mới diễn ra. Nếu như trước kia, ông thường xuyên nhận được các cuộc gặp chào mời gửi tiền, mở tài khoản tiết kiệm… thì khoảng hơn 1 năm nay, họ chỉ chào mời vay vốn.

Mang câu chuyện này ra trao đổi với một cán bộ tín dụng ngân hàng thì được biết, chuyện này giờ là bình thường, có khi trong nhiều chi nhánh cùng hệ thống lại chào mời 1 doanh nghiệp.

Cán bộ tín dụng này cho biết, hầu hết các chi nhánh ngân hàng đều nhận các chỉ tiêu tín dụng, chỉ tiêu xử lý nợ, chỉ tiêu lợi nhuận… và nếu không hoàn thành các chỉ tiêu này thì không chỉ lãnh đạo các chi nhánh mà tất cả cán bộ công nhân viên của đều phải chịu trách nhiệm. Để đảm bảo điều này, tuy từng chi nhánh, các cán bộ công nhân viên sẽ bị giữ lại một phần lương nhất định và việc có được truy lĩnh phần lương này hay không sẽ phụ thuộc vào việc hoàn thành chỉ tiêu mà họ được giao. Chính vì vậy, nếu không muốn bị giảm lương, cắt giảm hợp đồng… họ phải chạy ngược chạy xuôi, tìm kiếm đối tác để chào mời vay vốn.

“Làm cán bộ tín dụng ngân hàng giờ mệt mỏi lắm. Từ sáng tới chiều chỉ mong hẹn gặp được khách hàng để mà tiếp thị, mà chào mời vay vốn. Mà gặp rồi, tiếp thị rồi cũng khó vì với những doanh nghiệp có uy tín, không phải chỉ có một mà có cả tá ngân hàng đến chào mời. Có khi họ đồng ý ký hợp đồng tín dụng với mình rồi nhưng chiều, một ngân hàng khác đến chào mời với những ưu đãi tốt hơn, họ lại đổi ý…” - cán bộ tín dụng này cho biết.

Những câu chuyện trên phần nào cho thấy, hình như bây giờ các ngân hàng đã qua cái thời “ngồi mát ăn bát vàng” rồi. Thay vì ngồi một chỗ chờ người có nhu cầu đến vay vốn, giờ họ phải ôm cả “đống” tiền đi khắp nơi để chào “bán”.

Minh Ngọc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 12:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 12:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 12:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 12:45