Tin tức kinh tế ngày 9/6: Thực phẩm Việt rộng cửa vào thị trường Singapore

21:33 | 09/06/2025

143 lượt xem
|
(PetroTimes) - UOB dự báo kinh tế Việt Nam quý II tăng 6,1%; Thực phẩm Việt rộng cửa vào thị trường Singapore; 5 tháng đầu năm, giá gạo xuất khẩu giảm gần 19%… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 9/6.
Tin tức kinh tế ngày 9/6: Thực phẩm Việt rộng cửa vào thị trường Singapore

Giá vàng tăng giá trở lại

Khoảng 15 giờ ngày 9/6, giá vàng miếng SJC tại Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn ở mức 115,7 triệu đồng/lượng chiều mua và bán ra là 117,7 triệu đồng/lượng chiều bán. Mức này tăng lần lượt là 800.000 đồng và 500.000 đồng/lượng so với chốt ngày giao dịch cuối tuần.

Doanh nghiệp Bảo Tín Minh Châu, PNJ cũng niêm yết giá vàng miếng tương tự như trên. Chênh lệch giá mua bán đang là 2 triệu đồng mỗi lượng. Công ty Phú Quý thông báo giá mua bán vàng miếng ở mức 115 - 117,7 triệu đồng/lượng, tăng 500.000 đồng mỗi chiều so với hôm trước. Chênh lệch giá mua bán vàng miếng là 2,7 triệu đồng/lượng.

Chiều nay, giá vàng thế giới được điều chỉnh tăng. Vào lúc 16h28 (giờ Việt Nam), giá vàng thế giới giao ngay ở mức 3.322 USD/ounce, tăng 15 USD/ounce so với chốt tuần qua.

UOB dự báo kinh tế Việt Nam quý II tăng 6,1%

Thận trọng chờ kết quả đàm phán thương mại Việt Nam - Mỹ, UOB dự báo tăng trưởng kinh tế Việt Nam quý II ở mức 6,1%.

Dự báo được nêu tại báo cáo do United Overseas Bank (UOB) vừa phát hành, trong bối cảnh động lực xuất khẩu của Việt Nam tiếp tục tăng trưởng khá tháng qua, đạt 39,6 tỷ USD, tăng 17% so với cùng kỳ 2024.

Tính chung 5 tháng đầu, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đạt hơn 180 tỷ USD, tăng 14%. Theo UOB, hoạt động kinh tế khởi sắc nhờ giai đoạn tạm hoãn thuế đối ứng 90 ngày của Mỹ nhằm tạo điều kiện cho đàm phán.

Ngành dệt may xuất siêu gần 7 tỷ USD

Theo Hiệp hội Dệt may Việt Nam (Vitas) khép lại 5 tháng đầu năm 2025, ngành dệt may xuất khẩu trên 17,58 tỷ USD, tăng 9% so với cùng kỳ năm 2024, nhập khẩu 10,63 tỷ USD, như vậy ngành xuất siêu 6,95 tỷ USD.

Ông Trương Văn Cẩm - Phó Chủ tịch kiêm Tổng thư ký Vitas cho biết: Trong bối cảnh ngành dệt may Việt Nam tiếp tục đối mặt với nhiều thách thức như sức mua toàn cầu chưa phục hồi mạnh, căng thẳng địa chính trị tại một số khu vực... nhưng, nhiều doanh nghiệp vẫn duy trì được nhịp sản xuất ổn định, từng bước cải tiến quy trình, hướng đến sản xuất bền vững và mở rộng thị trường ngách để tìm kiếm cơ hội tăng trưởng.

5 tháng đầu năm, giá gạo xuất khẩu giảm gần 19%

Theo báo cáo của Bộ Nông nghiệp và Môi trường, trong 5 tháng đầu năm, Việt Nam đã xuất khẩu tổng cộng 4,5 triệu tấn gạo. Tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu gạo trong giai đoạn này đạt 2,34 tỷ USD.

So với cùng kỳ năm 2024, khối lượng gạo xuất khẩu tăng 12,2%, nhưng giá trị lại giảm 8,9%. Bình quân, giá gạo xuất khẩu khoảng 516,4 USD/tấn, giảm 18,7% so với cùng kỳ năm trước.

Riêng trong tháng 5, khối lượng xuất khẩu gạo ước đạt 1,1 triệu tấn với giá trị 573,1 triệu USD.

Về thị trường tiêu thụ, Philippines tiếp tục là thị trường lớn nhất của gạo Việt Nam, chiếm 41,4% thị phần. Bờ Biển Ngà và Trung Quốc là hai thị trường lớn tiếp theo, với thị phần tương ứng là 11,9% và 10,3%.

Thực phẩm Việt rộng cửa vào thị trường Singapore

Trong bối cảnh 90% thực phẩm phải nhập khẩu, Singapore đang tăng cường hợp tác với Việt Nam để đa dạng hóa nguồn cung.

Tại trụ sở Đại sứ quán Việt Nam tại Singapore, Đại sứ đặc mệnh toàn quyền Việt Nam tại Singapore - ông Trần Phước Anh và Thương vụ Việt Nam tại Singapore đã có buổi làm việc với đoàn đại diện Cơ quan Thực phẩm Singapore (SFA) do ông Damian Chan - CEO là trưởng đoàn, trao đổi về việc thúc đẩy hợp tác giữa hai nước liên quan đến lĩnh vực lương thực, thực phẩm.

Ông Damian Chan cho biết, hiện nay 90% lương thực, thực phẩm của Singapore là nhập khẩu từ nước ngoài, do đó việc đảm bảo an ninh lương thực là một trong những nhiệm vụ hàng đầu của nước này. Việc đa dạng hóa nguồn cung thực phẩm từ các nước đối tác là một trong những cách thức chủ đạo mà Singapore hiện đang theo đuổi.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,100 149,100
Hà Nội - PNJ 146,100 149,100
Đà Nẵng - PNJ 146,100 149,100
Miền Tây - PNJ 146,100 149,100
Tây Nguyên - PNJ 146,100 149,100
Đông Nam Bộ - PNJ 146,100 149,100
Cập nhật: 25/11/2025 01:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,840 15,040
Miếng SJC Nghệ An 14,840 15,040
Miếng SJC Thái Bình 14,840 15,040
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,700 15,000
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,700 15,000
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,700 15,000
NL 99.99 14,060
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,060
Trang sức 99.9 14,290 14,890
Trang sức 99.99 14,300 14,900
Cập nhật: 25/11/2025 01:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,484 15,042
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,484 15,043
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 146 1,485
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 146 1,486
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,445 1,475
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,154 14,604
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,286 110,786
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,296 10,046
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,634 90,134
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,651 86,151
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,164 61,664
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Cập nhật: 25/11/2025 01:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16479 16747 17323
CAD 18162 18438 19051
CHF 32030 32412 33059
CNY 0 3470 3830
EUR 29788 30061 31089
GBP 33734 34123 35057
HKD 0 3258 3460
JPY 161 165 171
KRW 0 16 18
NZD 0 14463 15048
SGD 19669 19950 20470
THB 727 790 843
USD (1,2) 26113 0 0
USD (5,10,20) 26155 0 0
USD (50,100) 26183 26203 26401
Cập nhật: 25/11/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,181 26,181 26,401
USD(1-2-5) 25,134 - -
USD(10-20) 25,134 - -
EUR 29,945 29,969 31,106
JPY 165.17 165.47 172.4
GBP 34,125 34,217 35,012
AUD 16,773 16,834 17,268
CAD 18,398 18,457 18,980
CHF 32,301 32,401 33,063
SGD 19,785 19,847 20,461
CNY - 3,661 3,758
HKD 3,336 3,346 3,428
KRW 16.57 17.28 18.55
THB 775.66 785.24 835.28
NZD 14,496 14,631 14,977
SEK - 2,722 2,801
DKK - 4,005 4,121
NOK - 2,534 2,608
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,962.44 - 6,687.75
TWD 759.69 - 914.07
SAR - 6,929.24 7,253.41
KWD - 83,686 88,492
Cập nhật: 25/11/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,181 26,401
EUR 29,755 29,874 31,004
GBP 33,885 34,021 34,988
HKD 3,319 3,332 3,440
CHF 32,009 32,138 33,025
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,674 16,741 17,277
SGD 19,803 19,883 20,420
THB 790 793 828
CAD 18,358 18,432 18,965
NZD 14,525 15,032
KRW 17.18 18.76
Cập nhật: 25/11/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26109 26109 26401
AUD 16650 16750 17683
CAD 18344 18444 19455
CHF 32270 32300 33886
CNY 0 3676.8 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29962 29992 31717
GBP 34025 34075 35843
HKD 0 3390 0
JPY 164.76 165.26 175.8
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14565 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19824 19954 20676
THB 0 757 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14840000 14840000 15040000
SBJ 13000000 13000000 15040000
Cập nhật: 25/11/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,190 26,240 26,401
USD20 26,190 26,240 26,401
USD1 26,190 26,240 26,401
AUD 16,726 16,826 17,942
EUR 30,059 30,059 31,171
CAD 18,299 18,399 19,706
SGD 19,861 20,011 20,574
JPY 165.28 166.78 172
GBP 34,116 34,266 35,047
XAU 14,838,000 0 15,042,000
CNY 0 3,559 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/11/2025 01:45