Tin tức kinh tế ngày 10/5: Ngân hàng tích cực “bơm” vốn

21:20 | 10/05/2025

87 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Việt Nam trong danh sách đàm phán thuế quan đợt đầu tiên; Ngân hàng tích cực “bơm” vốn; Hà Nội thí điểm siết thuế hộ kinh doanh từ 1/6… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 10/5.
Tin tức kinh tế ngày 10/5: Ngân hàng tích cực “bơm” vốn

Giá vàng tiếp đà tăng mạnh

Tại thị trường vàng trong nước, sau khi tăng 1 triệu đồng/lượng trong ngày hôm qua, giá vàng SJC của Công ty Vàng bạc Đá quý Sài Gòn mở cửa sáng nay ngày 10/5 tăng thêm 500.000 đồng/lượng, hiện niêm yết lần lượt ở mức 120 - 122 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).

Thương hiệu vàng Rồng Thăng Long của Bảo Tín Minh Châu tính đến đầu giờ sáng cũng tăng 500.000 đồng/lượng ở cả 2 chiều mua vào và bán ra so với cuối ngày hôm qua, hiện đứng ở mức 117 - 120 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).

Trên thị trường vàng thế giới, giá vàng giao ngay chốt phiên hôm qua tại Mỹ tăng 19,4 USD lên 3.325,4 USD/ounce.

Việt Nam trong danh sách đàm phán thuế quan đợt đầu tiên

Chính quyền của Tổng thống Donald Trump đã thiết lập danh sách khoảng 20 quốc gia ưu tiên trong các cuộc đàm phán thương mại đầu tiên, với mục tiêu xây dựng các thỏa thuận kiểu mẫu dễ dàng nhân rộng.

Danh sách này không chỉ bao gồm các nền kinh tế lớn như Nhật Bản, Hàn Quốc, Liên minh châu Âu mà còn có những quốc gia nhỏ như Fiji, Lesotho hay Mauritius. Đáng chú ý, Việt Nam là một trong những cái tên được nhắc đến nhiều nhất - vừa là đối tác tiềm năng, vừa là phép thử cho chiến lược “áp lực - nhượng bộ” trong cái gọi là "nghệ thuật thỏa thuận" của Trump.

Ngân hàng tích cực “bơm” vốn

Theo báo cáo của Ngân hàng Nhà nước, đến ngày 15/4, dư nợ tín dụng toàn hệ thống đạt 16,23 triệu tỷ đồng, tăng 3,95% so với cuối năm 2024. Con số này tích cực hơn kết quả của thời điểm này năm ngoái (tăng 1,21%). Nếu so với cùng kỳ, tín dụng toàn hệ thống tăng 18,19%.

Trong năm nay, Ngân hàng Nhà nước đã giao chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng toàn hệ thống ở mức 16%, với kỳ vọng tạo lực đẩy mạnh mẽ cho nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng gia tăng của người dân và cộng đồng doanh nghiệp. Đây được xem là bước đi quan trọng trong nỗ lực hỗ trợ phục hồi kinh tế và thúc đẩy các lĩnh vực ưu tiên như sản xuất, hạ tầng, công nghệ và tiêu dùng nội địa.

Kết quả tích cực ngay trong quý đầu năm đang tiếp thêm niềm tin cho các ngân hàng trong việc hoàn thành chỉ tiêu tín dụng cả năm.

Hơn 194 nghìn tài khoản chứng khoán mở mới trong tháng 4

Theo thống kê từ Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam (VSDC), thị trường chứng khoán đã ghi nhận thêm 194 nghìn tài khoản giao dịch mở mới trong tháng 4, tăng mạnh so với tháng trước đó và chạm mức cao nhất 8 tháng qua.

Trong tháng 4/2025, nhà đầu tư cá nhân trong nước đã mở thêm hơn 193,9 nghìn tài khoản giao dịch, nâng tổng số tài khoản giao dịch của nhóm nhà đầu tư này lên hơn 9,8 triệu tài khoản, chiếm 99,3% toàn thị trường. Lượng tài khoản của nhà đầu tư tổ chức trong nước cũng tăng thêm 101 tài khoản trong tháng, đạt tổng cộng 18.129 tài khoản.

Tính đến cuối tháng 4, số lượng tài khoản chứng khoán của nhà đầu tư trong nước đã vượt 9,8 triệu tài khoản, cao nhất từ trước đến nay.

Hà Nội thí điểm siết thuế hộ kinh doanh từ 1/6

Hà Nội sẽ thí điểm chuyển đổi phương thức quản lý thuế đối với hộ và cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 1 tỷ đồng/năm trở lên từ ngày 1/6.

Theo đó, thay vì áp dụng hình thức thuế khoán, các đối tượng này sẽ phải kê khai thuế và bắt buộc sử dụng hóa đơn điện tử kết nối với cơ quan thuế. Việc triển khai nhằm tăng cường tính minh bạch, đảm bảo công bằng trong thực hiện nghĩa vụ thuế, đồng thời hạn chế thất thu ngân sách nhà nước từ hoạt động kinh doanh cá thể. Đây được xem là bước tiến quan trọng trong hiện đại hóa công tác quản lý thuế.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,700 ▲300K 119,700 ▲300K
AVPL/SJC HCM 117,700 ▲300K 119,700 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 117,700 ▲300K 119,700 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,950 ▲50K 11,150 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,940 ▲50K 11,140 ▲50K
Cập nhật: 21/06/2025 22:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.700 ▲200K 116.500 ▲300K
TPHCM - SJC 117.700 ▲300K 119.700 ▲300K
Hà Nội - PNJ 113.700 ▲200K 116.500 ▲300K
Hà Nội - SJC 117.700 ▲300K 119.700 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 113.700 ▲200K 116.500 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 117.700 ▲300K 119.700 ▲300K
Miền Tây - PNJ 113.700 ▲200K 116.500 ▲300K
Miền Tây - SJC 117.700 ▲300K 119.700 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.700 ▲200K 116.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 ▲300K 119.700 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.700 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 ▲300K 119.700 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.700 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.700 ▲200K 116.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.700 ▲200K 116.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 ▲100K 115.500 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 ▲100K 115.390 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 ▲100K 114.680 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 ▲100K 114.450 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 ▲80K 86.780 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 ▲60K 67.720 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 ▲40K 48.200 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 ▲90K 105.900 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 ▲70K 70.610 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 ▲70K 75.230 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 ▲70K 78.690 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 ▲30K 43.460 ▲30K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 ▲40K 38.270 ▲40K
Cập nhật: 21/06/2025 22:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 11,640
Trang sức 99.9 11,180 11,630
NL 99.99 10,825
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,825
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 11,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 11,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 11,700
Miếng SJC Thái Bình 11,770 ▲30K 11,970 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 11,770 ▲30K 11,970 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 11,770 ▲30K 11,970 ▲30K
Cập nhật: 21/06/2025 22:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16325 16592 17174
CAD 18490 18767 19392
CHF 31309 31688 32347
CNY 0 3570 3690
EUR 29472 29743 30785
GBP 34336 34727 35676
HKD 0 3197 3401
JPY 172 176 182
KRW 0 18 19
NZD 0 15262 15864
SGD 19753 20034 20564
THB 711 774 829
USD (1,2) 25863 0 0
USD (5,10,20) 25903 0 0
USD (50,100) 25931 25965 26282
Cập nhật: 21/06/2025 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,922 25,922 26,282
USD(1-2-5) 24,885 - -
USD(10-20) 24,885 - -
GBP 34,739 34,833 35,705
HKD 3,266 3,276 3,375
CHF 31,610 31,709 32,506
JPY 176.28 176.6 184.09
THB 757.64 766.99 820.57
AUD 16,647 16,707 17,176
CAD 18,738 18,798 19,353
SGD 19,931 19,993 20,667
SEK - 2,669 2,761
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,962 4,098
NOK - 2,560 2,648
CNY - 3,586 3,683
RUB - - -
NZD 15,313 15,455 15,905
KRW 17.63 18.39 19.85
EUR 29,637 29,661 30,886
TWD 799.06 - 966.71
MYR 5,733.5 - 6,465.92
SAR - 6,838.07 7,197.64
KWD - 82,978 88,243
XAU - - -
Cập nhật: 21/06/2025 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,940 25,942 26,282
EUR 29,478 29,596 30,714
GBP 34,583 34,722 35,716
HKD 3,261 3,274 3,379
CHF 31,405 31,531 32,441
JPY 175.72 176.43 183.75
AUD 16,586 16,653 17,187
SGD 19,976 20,056 20,602
THB 776 779 814
CAD 18,731 18,806 19,333
NZD 15,406 15,912
KRW 18.21 20.05
Cập nhật: 21/06/2025 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25980 25980 26280
AUD 16614 16714 17287
CAD 18729 18829 19386
CHF 31595 31625 32510
CNY 0 3603.4 0
CZK 0 1150 0
DKK 0 4010 0
EUR 29765 29865 30637
GBP 34749 34799 35912
HKD 0 3320 0
JPY 176.27 177.27 183.8
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6370 0
NOK 0 2615 0
NZD 0 15473 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 19958 20088 20819
THB 0 742.4 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 11950000
XBJ 10000000 10000000 11950000
Cập nhật: 21/06/2025 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,950 26,000 26,250
USD20 25,950 26,000 26,250
USD1 25,950 26,000 26,250
AUD 16,652 16,802 17,873
EUR 29,798 29,948 31,126
CAD 18,670 18,770 20,089
SGD 20,028 20,178 20,657
JPY 176.79 178.29 182.98
GBP 34,831 34,981 35,776
XAU 11,738,000 0 11,942,000
CNY 0 3,487 0
THB 0 777 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/06/2025 22:45