Khoán kinh phí xe công cho 6 vị Thứ trưởng: Còn thiếu hợp lý!

08:57 | 23/09/2016

278 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Xung quanh việc Bộ Tài chính khoán kinh phí tiền xe của 6 Thứ trưởng, một số chuyên gia kinh tế đồng tình về chủ trương nhưng họ cho rằng, cách tính kinh phí từ nhà đến cơ quan và ngược lại còn thiếu hợp lý và chưa giải quyết được tận gốc vấn đề xe công phình to, ngốn ngân sách lớn.
khoan kinh phi xe cong cho 6 vi thu truong con thieu hop ly
Chủ trương khoán xe công theo phân tích của các chuyên gia là thiếu hợp lý!

Chỉ giảm chi phí, không giải quyết được "vấn nạn" xe công

Trả lời PV, chuyên gia Kinh tế Phạm Chi Lan cho rằng: "Tôi ủng hộ chủ trương này nhưng vẫn còn thấy rất thiếu hợp lý. Nếu vị thứ trưởng chỉ đi làm việc từ nhà đến cơ quan, từ cơ quan về nhà, có nên cấp riêng hay không? Vậy thời gian cả ngày, vị Thứ trưởng ngồi làm việc ở văn phòng, chúng ta phải trả lương cho lái xe và chiếc xe đó mà không tính đến hiệu quả sử dụng".

Bà Lan nói rõ: "Cơ chế tính hiện nay chưa ổn, tại sao lấy km ra đo để trả phí đi lại, tại sao áp dụng chính sách lại khu biệt đến chi tiết như thế để khó quản lý. Tôi biết Bộ Tài chính muốn rạch ròi song không thể tính km được. Nếu sau này, các vị ở xa chuyển về gần, chúng ta lại thay đổi chính sách, lại ra văn bản, công bố gây khó quản lý".

Nói sâu về cách tính của Bộ Tài chính khi khoán kinh phí đưa đón từ nơi ở đến nơi làm việc hàng ngày được được xác định bằng đơn giá khoán (đồng/km) x số km khoán (km) x 2 lượt x số ngày làm việc của tháng.

Theo quan điểm của bà Lan, cơ chế khoán tiền/tháng theo km là chưa phù hợp và nảy sinh bất cập, khiến quản lý chồng chéo, khó kiểm soát. Bà Lan nói:"Tại sao không khoán theo chức vụ, bậc ngạch và tiêu chuẩn để đỡ phải đi tính từng km đường đi và về của cán bộ. Ai quản lý cái này, liệu có công khai hay không. Nếu cán bộ ở càng xa, thì chi phí đi xe càng nhiều thì chẳng ai muốn ở gần. Hãy khoán theo tiêu chuẩn, để cán bộ biết dè xẻn số tiền đó mà liệu cơm, gắp mắm".

"Ví dụ như khoán cho Thứ trưởng 10 triệu đồng tiền xe/ tháng, xa hay gần thì tôi không biết, ở gần thì động viên đi bộ, vài ba km đi phương tiện công cộng đi làm. Nếu chia từng km, ở các tỉnh thì sao, chúng ta lại đưa ra văn bản, lại đi quản lý số nhà, địa chỉ của từng cán bộ", bà Lan gợi ý.

Về cách tính của Bộ Tài chính, bà Lan cho rằng, chỉ giảm được tiền xe chứ chưa thấy rõ vấn đề xe công hiện nay là quá nhiều và chi quá lớn. Một năm chi ngân sách đến 320 triệu đồng/chiếc, mỗi tháng 26 triệu đồng. "Chúng ta phải có cách nào để họ dè xẻn, sử dụng ô tô với cơ chế thị trường chứ giải quyết như Bộ Tài chính, nếu tính ra chỉ giảm được tiền xe của Thứ trưởng từ nhà đến cơ quan mà thôi", bà Lan đặt vấn đề.

Xe công của bộ, ngành phải biết "bơi" theo cơ chế thị trường

Chuyên gia Phạm Chi Lan chia sẻ: "Tôi đã nhiều lần đi làm việc ở các nước với các lãnh đạo cấp cao, khi tháp tùng cùng nguyên Thủ tướng Phan Văn Khải sang Nhật Bản, đoàn chúng tôi là chuyên gia và có các Bộ trưởng cũng chỉ được đi xe mà Chính phủ Nhật Bản thuê lại của các công ty chuyên cho thuê xe chở khách VIP. Hoạt động của các công ty này là: Chính phủ tổ chức đấu thầu, các DN đủ điều kiện tham gia và được chọn. Nếu có đợt đón lãnh đạo, cơ quan văn phòng lại làm hợp đồng với các DN, DN giao xe hoạt động. Tại Nhật, theo tôi biết, Chính phủ chỉ duy trì một lượng rất ít xe công vụ cho Thủ tướng, Bộ trưởng, Hoàng gia Nhật và Chính phủ hoạt động mà thôi".

Do đó, bà Lan cho rằng, Việt Nam hơn 40.000 chiếc xe công là quá nhiều.

Theo bà Phạm Chi Lan, hiện rất nhiều DN nước ngoài làm việc tại Việt Nam, họ không có xe riêng của công ty, các lãnh đạo đều có xe cá nhân và tự trả tiền xăng bằng lương. Khi công ty có việc cần, họ sẽ yêu cầu văn phòng hợp đồng với các hãng xe để thuê dịch vụ. Tính hiệu quả rất cao, vì vậy rất nhiều người dân, DN đang có xu hướng mua xe 4 chỗ, 7 chỗ hay 16 chỗ để chỉ cho thuê, chở khách VIP. Vì vậy, "nhìn thấy xe các Bộ, ngành biển xanh nhưng có xe cả tuần, thậm chí cả tháng chỉ nằm 1 chỗ, lái xe vẫn phải trả tiền thì rất đau xót", bà Lan chia sẻ.

Cũng chia sẻ vấn đề này với PV Dân Trí, TS. Lưu Bích Hồ, Nguyên Viện trưởng Viện Chiến lược Phát triển, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đánh giá: "Tôi đồng ý với chủ trương của Bộ Tài chính, nhưng cách làm cần phù hợp và trước mắt tôi cho rằng sẽ gặp rất nhiều khó khăn từ việc các cán bộ có thực hiện đúng hay không hay kẽ hở ở đây là gì".

"Tôi thấy Newzealand và Phần Lan, Bộ trưởng của họ đều phải đi xe riêng đi làm. Thậm chí có bộ ngành ở Phần Lan đến trụ sở còn phải thuê 1 tòa nhà của tư nhân để làm trụ sở. Đây không phải họ không có tiền mà là cách họ đưa cơ quan Nhà nước hoạt động theo cơ chế thị trường, có hoạch toán, có công khai, điều đó rất tốt. Đề xuất khoán phí đi xe đã được các nước áp dụng từ lâu rồi, theo tôi việc Bộ Tài chính đưa ra không phải là mới và cũng sẽ còn gặp nhiều khó khăn", TS Hồ nói.

Ông Hồ nêu hàng chục năm trước đã bàn đến khoán xe nhưng không thực hiện được và thời gian qua được biết Quốc hội cũng có nhiều sáng kiến song không ai làm cả.

"Thời ông Trần Phương còn làm Phó Thủ tướng, việc khoán xe công cho cán bộ đã được đề xuất nhưng gặp sự phản đối của nhiều người, có người nói là do yếu quá không tự lái xe, đi xe được. Phó Thủ tướng liền nói rằng, nếu yếu quá thì xin nghỉ đi! Nói như vậy để thấy, áp dụng chính sách này để nhân rộng phải thực sự khoa học, cần nghiên cứu để phổ quát hóa", ông Hồ nói.

Trả lời Dân trí, Thứ trưởng Bộ Tài chính Đỗ Hoàng Anh Tuấn nói, ông rất vui lòng thực hiện quy định mà ngành mới đặt ra về chế độ khoán kinh phí đi xe công từ 1/10. Một Tổng cục trưởng một Tổng cục lớn thuộc Bộ Tài chính cũng cho biết, ông hoàn toàn ủng hộ và chấp hành quyết định của Bộ trưởng về khoán kinh phí đi xe công.

"Mặc dù có thể sắp tới có một số bất tiện nhất định nhưng tôi cũng thu xếp được. Có thể tôi sẽ đi xe Uber hoặc Taxi đi làm", ông này cho biết.

Về một số ý kến cho rằng khoảng cách tính từ nhà các Thứ trưởng đến cơ quan mà Bộ Tài chính xác định là không hợp lý, ví dụ từ khu đô thị Ciputra đến Bộ Tài chính là 15 km (được áp mức khoán 15.000 đ/km trên 2 chiều đi với 22 ngày/tháng, tương đương mức khoán 9,9 triệu đồng/tháng cho 3 vị Thứ trưởng), một cán bộ của Bộ Tài chính cho biết, khoảng cách đó là hoàn toàn chính xác, theo đồng hồ đo.

Nguyễn Tuyền

Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,300 ▲1000K 86,800 ▲1000K
AVPL/SJC HCM 85,300 ▲1000K 86,800 ▲1000K
AVPL/SJC ĐN 85,300 ▲1000K 86,800 ▲1000K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,400 ▼100K 74,250 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 73,300 ▼100K 74,150 ▼50K
AVPL/SJC Cần Thơ 85,300 ▲1000K 86,800 ▲1000K
Cập nhật: 07/05/2024 17:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.500 ▲150K 75.300 ▲150K
TPHCM - SJC 85.100 ▲800K 87.400 ▲900K
Hà Nội - PNJ 73.500 ▲150K 75.300 ▲150K
Hà Nội - SJC 85.100 ▲800K 87.400 ▲900K
Đà Nẵng - PNJ 73.500 ▲150K 75.300 ▲150K
Đà Nẵng - SJC 85.100 ▲800K 87.400 ▲900K
Miền Tây - PNJ 73.500 ▲150K 75.300 ▲150K
Miền Tây - SJC 85.600 ▲1300K 87.500 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.500 ▲150K 75.300 ▲150K
Giá vàng nữ trang - SJC 85.100 ▲800K 87.400 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.500 ▲150K
Giá vàng nữ trang - SJC 85.100 ▲800K 87.400 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.500 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.400 ▲100K 74.200 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.400 ▲70K 55.800 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.160 ▲60K 43.560 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.620 ▲40K 31.020 ▲40K
Cập nhật: 07/05/2024 17:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,325 7,510
Trang sức 99.9 7,315 7,500
NL 99.99 7,320
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,300
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,390 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,390 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,390 7,540
Miếng SJC Thái Bình 8,550 ▲170K 8,740 ▲160K
Miếng SJC Nghệ An 8,550 ▲170K 8,740 ▲160K
Miếng SJC Hà Nội 8,550 ▲170K 8,740 ▲160K
Cập nhật: 07/05/2024 17:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 85,300 ▲1000K 87,500 ▲1000K
SJC 5c 85,300 ▲1000K 87,520 ▲1000K
SJC 2c, 1C, 5 phân 85,300 ▲1000K 87,530 ▲1000K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,500 ▲150K 75,200 ▲150K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,500 ▲150K 75,300 ▲150K
Nữ Trang 99.99% 73,400 ▲150K 74,400 ▲150K
Nữ Trang 99% 71,663 ▲148K 73,663 ▲148K
Nữ Trang 68% 48,247 ▲102K 50,747 ▲102K
Nữ Trang 41.7% 28,678 ▲63K 31,178 ▲63K
Cập nhật: 07/05/2024 17:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,396.42 16,562.04 17,093.36
CAD 18,104.93 18,287.81 18,874.50
CHF 27,287.12 27,562.75 28,446.99
CNY 3,446.58 3,481.40 3,593.62
DKK - 3,599.50 3,737.34
EUR 26,642.63 26,911.75 28,103.48
GBP 31,070.28 31,384.12 32,390.95
HKD 3,164.69 3,196.66 3,299.21
INR - 303.47 315.60
JPY 159.45 161.06 168.76
KRW 16.17 17.96 19.59
KWD - 82,398.64 85,692.81
MYR - 5,302.53 5,418.18
NOK - 2,295.72 2,393.19
RUB - 265.41 293.81
SAR - 6,753.59 7,023.59
SEK - 2,299.90 2,397.54
SGD 18,313.88 18,498.87 19,092.33
THB 610.23 678.03 704.00
USD 25,125.00 25,155.00 25,455.00
Cập nhật: 07/05/2024 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,509 16,609 17,059
CAD 18,319 18,419 18,969
CHF 27,520 27,625 28,425
CNY - 3,480 3,590
DKK - 3,616 3,746
EUR #26,876 26,911 28,171
GBP 31,466 31,516 32,476
HKD 3,174 3,189 3,324
JPY 161.04 161.04 168.99
KRW 16.88 17.68 20.48
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,298 2,378
NZD 15,003 15,053 15,570
SEK - 2,290 2,400
SGD 18,318 18,418 19,148
THB 635.51 679.85 703.51
USD #25,200 25,200 25,455
Cập nhật: 07/05/2024 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,455.00
EUR 26,817.00 26,925.00 28,131.00
GBP 31,233.00 31,422.00 32,408.00
HKD 3,182.00 3,195.00 3,301.00
CHF 27,483.00 27,593.00 28,463.00
JPY 160.99 161.64 169.14
AUD 16,546.00 16,612.00 17,123.00
SGD 18,454.00 18,528.00 19,086.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18,239.00 18,312.00 18,860.00
NZD 15,039.00 15,548.00
KRW 17.91 19.60
Cập nhật: 07/05/2024 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25178 25178 25455
AUD 16559 16609 17114
CAD 18365 18415 18870
CHF 27772 27822 28385
CNY 0 3486.6 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27092 27142 27852
GBP 31380 31402 32317
HKD 0 3250 0
JPY 162.7 163.2 167.73
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0358 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15058 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18576 18626 19183
THB 0 650.6 0
TWD 0 780 0
XAU 8520000 8520000 8740000
XBJ 6800000 6800000 7320000
Cập nhật: 07/05/2024 17:45