Hướng dẫn mới mua xe công: Lãnh đạo phải chịu trách nhiệm khi quyết định mua sắm

08:38 | 06/10/2018

197 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong lúc chờ Nghị định về tiêu chuẩn định mức sử dụng xe công được Chính phủ thông qua, Bộ Tài chính vừa có văn bản gửi tới các bộ ngành, đơn vị chức năng hướng dẫn cách thức mua sắm xe công phục vụ cho năm tài khoá 2018.
huong dan moi mua xe cong lanh dao phai chiu trach nhiem khi quyet dinh mua sam
Lãnh đạo các bộ, ngành, địa phương phải chịu trách nhiệm về tính hợp lý khi quyết định mua sắm xe công

Theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, đối với trường hợp việc mua sắm xe ô tô chức danh, ô tô phục vụ công tác chung, xe chuyên dùng của các cơ quan, tổ chức, đơn vị đảm bảo phù hợp với quy định về tiêu chuẩn, định mức đã quy định trước ngày 1/1/2018 (Quyết định số 3 ngày 4/8/2015 của Thủ tướng) đã thực hiện một hoặc một số thủ tục để lựa chọn nhà cung cấp theo quy định của pháp luật thì được tiếp tục thực hiện các thủ tục mua sắm theo quy định của pháp luật.

Các thủ tục lựa chọn nhà cung cấp bao gồm phê duyệt dự toán và kế hoạch lựa chọn nhà thầu; đăng thông báo mời thầu, đóng thầu, mở thầu, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu; thương thảo và ký kết hợp đồng trước ngày 1/1/2018.

Cũng theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, nguồn kinh phí mua xe được sắp xếp, bố trí trong dự toán chi ngân sách Nhà nước năm 2018 được cấp có thẩm quyền giao của cơ quan, đơn vị đảm bảo phù hợp theo quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước.

Số xe này được tính vào số ô tô của cơ quan, đơn vị sắp xếp lại, xử lý theo quy định mới về tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe sau khi Nghị định quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô được Chính phủ ban hành và có hiệu lực thi hành.

Theo Bộ Tài chính, khi kê khai và mua sắm xe công, Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan trung ương, Chủ tịch UBND cấp tỉnh cần xác nhận và chịu trách nhiệm về tính phù hợp của việc mua xe với các quy định được áp dụng trước ngày 1/1/2018 về tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô.

Cùng với đó, Kho bạc Nhà nước cần chỉ đạo các đơn vị các cấp thực hiện việc kiểm soát chi tiêu ngân sách Nhà nước cho việc mua sắm xe công theo đúng quy định của pháp luật và theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

“Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh, đề nghị các cơ quan, tổ chức đơn vị kịp thời phản ánh để Bộ Tài chính được phối hợp giải quyết”, công văn của Bộ Tài chính nhấn mạnh.

Hiện, Bộ Tài chính cũng đang hoàn thiện Dự thảo Nghị định quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô công và lấy ý kiến các bộ ngành, đơn vị chức năng có liên quan. Theo dự thảo, tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe công, khoán kinh phí, thuê dịch vụ ô tô và sắp xếp, xử lý xe công, sẽ gồm: Ô tô phục vụ công tác các chức danh; Xe phục vụ công tác chung; Xe chuyên dùng; Xe phục vụ lễ tân Nhà nước.

Theo dự kiến, 4 chức danh cấp cao nhất được sử dụng thường xuyên một xe ô tô kể cả khi đã nghỉ công tác và không quy định mức giá, gồm Tổng bí thư, Chủ tịch nước, Thủ tướng và Chủ tịch Quốc hội.

Các chức danh được sử dụng thường xuyên một ô tô trong thời gian công tác gồm Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Ban CHTW Đảng, các Phó chủ tịch nước, Phó Thủ tướng, Phó chủ tịch Quốc hội, Chủ tịch UBMT Tổ quốc Việt Nam, Chủ nhiệm UBKTTW Đảng, Chánh án Nhân dân Tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao; Bí thư Hà Nội, Bí thư TP.HCM và các chức danh tương đương, các chức danh có hệ số lương khởi điểm từ 10,4 trở lên. Trong đó, Thủ tướng sẽ căn cứ vào thời điểm trang bị xe để quyết định giá mua.

Cũng theo dự thảo Nghị định, các chức danh được sử dụng thường xuyên một ô tô với giá mua tối đa 1,1 tỷ đồng trong thời gian công tác gồm Trưởng ban của Đảng ở Trung ương, Uỷ viên BCH Trung ương, Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng dân tộc của Quốc hội, Chủ nhiệm các ủy ban của Quốc hội, Tổng kiểm toán Nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ… và các chức danh có hệ số lương khởi điểm từ 9,7 trở lên…

Các chức danh được sử dụng ô tô đưa đón từ nơi ở đến cơ quan và đi công tác với giá mua tối đa 920 triệu đồng mỗi xe gồm các chức danh tiêu chuẩn như Phó trưởng ban của Đảng ở Trung ương, Phó Chủ tịch Hội đồng dân tộc của Quốc hội, Phó chủ nhiệm các ban của Quốc hội, Phó viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Phó chánh tòa án nhân dân tối cao, Phó tổng kiểm toán Nhà nước, Phó tổng cục trưởng, Phó các đoàn thể Trung ương, Bí thư thường trực Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh… và các chức danh lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 trở lên…

Theo Dân trí

huong dan moi mua xe cong lanh dao phai chiu trach nhiem khi quyet dinh mua sam

Chuẩn bị thay đổi tiêu chuẩn xe ô tô phục vụ lãnh đạo cơ quan nhà nước

Các chức danh được sử dụng thường xuyên một xe ô tô kể cả khi đã nghỉ công tác và không quy định mức giá, gồm Tổng bí thư, Chủ tịch nước, Thủ tướng và Chủ tịch Quốc hội.

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,500 ▼2500K 118,200 ▼1800K
AVPL/SJC HCM 115,500 ▼2500K 118,200 ▼1800K
AVPL/SJC ĐN 115,500 ▼2500K 118,200 ▼1800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,770 ▼200K 11,100 ▼150K
Nguyên liệu 999 - HN 10,760 ▼200K 11,090 ▼150K
Cập nhật: 15/05/2025 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 110.500 ▼2500K 113.500 ▼2000K
TPHCM - SJC 115.500 ▼2500K 118.200 ▼1800K
Hà Nội - PNJ 110.500 ▼2500K 113.500 ▼2000K
Hà Nội - SJC 115.500 ▼2500K 118.200 ▼1800K
Đà Nẵng - PNJ 110.500 ▼2500K 113.500 ▼2000K
Đà Nẵng - SJC 115.500 ▼2500K 118.200 ▼1800K
Miền Tây - PNJ 110.500 ▼2500K 113.500 ▼2000K
Miền Tây - SJC 115.500 ▼2500K 118.200 ▼1800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 110.500 ▼2500K 113.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.500 ▼2500K 118.200 ▼1800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 110.500 ▼2500K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.500 ▼2500K 118.200 ▼1800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 110.500 ▼2500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 110.500 ▼2500K 113.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 110.500 ▼2500K 113.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 ▼2300K 113.000 ▼2300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 ▼2300K 112.890 ▼2300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 ▼2280K 112.200 ▼2280K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 ▼2280K 111.970 ▼2280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 ▼1730K 84.900 ▼1730K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 ▼1340K 66.260 ▼1340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 ▼960K 47.160 ▼960K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 ▼2110K 103.610 ▼2110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 ▼1400K 69.080 ▼1400K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 ▼1500K 73.600 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 ▼1560K 76.990 ▼1560K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 ▼860K 42.530 ▼860K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 ▼760K 37.440 ▼760K
Cập nhật: 15/05/2025 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,840 ▼250K 11,290 ▼250K
Trang sức 99.9 10,830 ▼250K 11,280 ▼250K
NL 99.99 10,400 ▼350K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,400 ▼350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 ▼250K 11,350 ▼250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 ▼250K 11,350 ▼250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 ▼250K 11,350 ▼250K
Miếng SJC Thái Bình 11,550 ▼250K 11,820 ▼180K
Miếng SJC Nghệ An 11,550 ▼250K 11,820 ▼180K
Miếng SJC Hà Nội 11,550 ▼250K 11,820 ▼180K
Cập nhật: 15/05/2025 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16148 16415 16995
CAD 18018 18293 18909
CHF 30300 30675 31323
CNY 0 3358 3600
EUR 28450 28716 29745
GBP 33659 34048 34990
HKD 0 3191 3393
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 14993 15583
SGD 19428 19708 20240
THB 692 756 809
USD (1,2) 25674 0 0
USD (5,10,20) 25712 0 0
USD (50,100) 25740 25774 26115
Cập nhật: 15/05/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,750 25,750 26,110
USD(1-2-5) 24,720 - -
USD(10-20) 24,720 - -
GBP 34,003 34,095 35,006
HKD 3,262 3,271 3,371
CHF 30,472 30,567 31,418
JPY 174.21 174.52 182.31
THB 740.67 749.81 801.77
AUD 16,439 16,498 16,942
CAD 18,293 18,352 18,847
SGD 19,625 19,686 20,307
SEK - 2,624 2,715
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,830 3,963
NOK - 2,455 2,541
CNY - 3,558 3,655
RUB - - -
NZD 14,967 15,106 15,546
KRW 17.23 17.97 19.31
EUR 28,621 28,643 29,863
TWD 776.47 - 939.46
MYR 5,655.61 - 6,380.11
SAR - 6,797.05 7,154.54
KWD - 82,095 87,292
XAU - - -
Cập nhật: 15/05/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,750 25,760 26,100
EUR 28,442 28,556 29,659
GBP 33,804 33,940 34,910
HKD 3,257 3,270 3,376
CHF 30,302 30,424 31,321
JPY 173.12 173.82 181
AUD 16,357 16,423 16,953
SGD 19,607 19,686 20,224
THB 756 759 792
CAD 18,237 18,310 18,819
NZD 15,053 15,560
KRW 17.68 19.49
Cập nhật: 15/05/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25752 25752 26112
AUD 16358 16458 17023
CAD 18215 18315 18871
CHF 30493 30523 31408
CNY 0 3561.4 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28689 28789 29564
GBP 33945 33995 35098
HKD 0 3270 0
JPY 174.01 175.01 181.56
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15113 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19586 19716 20447
THB 0 721.9 0
TWD 0 845 0
XAU 11500000 11500000 11800000
XBJ 11000000 11000000 11850000
Cập nhật: 15/05/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,750 25,800 26,135
USD20 25,750 25,800 26,135
USD1 25,750 25,800 26,135
AUD 16,380 16,530 17,598
EUR 28,785 28,935 30,110
CAD 18,138 18,238 19,558
SGD 19,668 19,818 20,300
JPY 174.96 176.46 181.11
GBP 34,058 34,208 34,995
XAU 11,548,000 0 11,822,000
CNY 0 3,446 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/05/2025 16:00