Hà Tĩnh phản đối ý tưởng tour du lịch Formosa

12:07 | 30/09/2016

271 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Hà Tĩnh bác bỏ ý tưởng về tour du lịch chủ đề "cá và thép" ở nơi vừa xảy ra thảm họa môi trường mà một số nhà khoa học mới nêu ra. 

Trao đổi với PV, ông Lê Trần Sáng, Phó giám đốc Sở Văn hóa thể thao và Du lịch Hà Tĩnh cho biết, ý tưởng tổ chức "tour du lịch Formosa" là do tiến sĩ Nguyễn Thu Hạnh, Chủ tịch Liên hiệp Khoa học Phát triển du lịch bền vững (STDe), cùng một số nhà khoa học nghiên cứu, đề xuất. Hội thảo tổ chức hôm 24/9 có mời đại diện của một số tỉnh miền Trung tham dự để tiếp thu ý kiến.

tin nhap 20160930120536
Du khách chụp ảnh tại bãi biển Đèo Con (thị xã Kỳ Anh, Hà Tĩnh). Ảnh: Đức Hùng

"Thực tế cũng có các mô hình du lịch từ thảm họa, nhưng đó là những thảm họa do thiên nhiên tạo ra", ông Sáng phân tích. "Tour du lịch Formosa liên quan đến là thảm họa không phải của thiên nhiên, mà nó là do con người tạo ra, do vậy cần cân nhắc kỹ càng", ông Sáng nói.Ông Sáng nhận xét ý tưởng này không khả thi và không phù hợp với Hà Tĩnh. Sở Văn hóa Thể thao Du lịch Hà Tĩnh đã phúc đáp với Liên hiệp rằng không nên làm, bởi không thể áp dụng ý tưởng này với một thảm họa do con người tạo ra.

Theo ý tưởng của STDe nêu, tour du lịch Formosa đi qua 4 tỉnh vừa chịu ảnh hưởng trực tiếp về sự cố môi trường biển do Công ty gang thép Hưng nghiệp Formosa gây ra. Nhóm đề xuất xây dựng bốn điểm tham quan dọc bờ biển các tỉnh này, với chủ đề như mối tình cá - thép, huyền thoại nàng cá Gỗ, "thép đã tôi thế đấy", và cá hóa rồng.

Chẳng hạn, tại Hà Tĩnh, du khách sẽ được chứng kiến "sự chung sống hài hòa qua các hoạt động du lịch trải nghiệm như đua mô-tô cá thép, cà phê cá thép, ngủ trong bụng cá thép, xem các tác phẩm nghệ thuật từ cá thép".

Ý tưởng tổ chức "tour du lịch Formosa" cũng vấp phải nhiều ý kiến phản đối từ công chúng. Đa phần đều cho rằng việc đặt tên các khu du lịch, kết nối cá với thép trong tour mang tính gượng ép, hoặc tên tour du lịch thoạt nghe giống như quảng bá cho Formosa - công ty gây ra thảm họa môi trường.

tin nhap 20160930120536
Một góc của công trường Formosa. Ảnh: Đức Hùng

"Đây là một hướng đi hoàn toàn mới cho việc khai thác tài nguyên biển tại 4 tỉnh miền Trung trong thời gian tới một cách thông minh hơn, sáng tạo hơn, hiệu quả và bền vững hơn so với các phương thức khai thác tài nguyên biển từng có trước đây", bà nói.Trao đổi với báo chí, tiến sĩ Nguyễn Thu Hạnh, Chủ tịch Liên hiệp Khoa học Phát triển du lịch bền vững, cho rằng ý tưởng "Tour du lịch Formosa" là nhằm cứu dân. Xuất phát từ sự đồng cảm với đồng bào miền Trung khi mất cả du lịch, cả cá nên nhóm đã nghĩ ra hướng đi khác để giúp người dân có cơ hội công ăn, việc làm, nguồn thu từ du lịch.

Trước đó, STDe từng làm một số tour du lịch tương tự. Sau trận bão lớn ở Thừa Thiên - Huế, nhóm đã đưa ra một tour du lịch nhằm để người dân những vùng không chịu ảnh hưởng của thiên tai hiểu sức mạnh, sự tàn phá của nước lũ, hoặc sự khắc nghiệt của nắng nóng.

Đức Hùng

VNE

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC HCM 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,650 ▲400K 74,600 ▲400K
Nguyên liệu 999 - HN 73,550 ▲400K 74,500 ▲400K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Cập nhật: 26/04/2024 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
TPHCM - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Hà Nội - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Hà Nội - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Miền Tây - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Miền Tây - SJC 82.800 ▲800K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.250 ▲350K 74.050 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.290 ▲260K 55.690 ▲260K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.070 ▲200K 43.470 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.560 ▲150K 30.960 ▲150K
Cập nhật: 26/04/2024 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,335 ▲30K 7,540 ▲30K
Trang sức 99.9 7,325 ▲30K 7,530 ▲30K
NL 99.99 7,330 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,310 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,400 ▲30K 7,570 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,400 ▲30K 7,570 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,400 ▲30K 7,570 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Cập nhật: 26/04/2024 13:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,800 ▲800K 85,000 ▲700K
SJC 5c 82,800 ▲800K 85,020 ▲700K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,800 ▲800K 85,030 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,350 ▲250K 75,050 ▲250K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,350 ▲250K 75,150 ▲250K
Nữ Trang 99.99% 73,150 ▲250K 74,250 ▲250K
Nữ Trang 99% 71,515 ▲248K 73,515 ▲248K
Nữ Trang 68% 48,145 ▲170K 50,645 ▲170K
Nữ Trang 41.7% 28,615 ▲104K 31,115 ▲104K
Cập nhật: 26/04/2024 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,303 16,403 16,853
CAD 18,307 18,407 18,957
CHF 27,283 27,388 28,188
CNY - 3,456 3,566
DKK - 3,593 3,723
EUR #26,700 26,735 27,995
GBP 31,286 31,336 32,296
HKD 3,160 3,175 3,310
JPY 158.87 158.87 166.82
KRW 16.6 17.4 20.2
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,270 2,350
NZD 14,850 14,900 15,417
SEK - 2,278 2,388
SGD 18,171 18,271 19,001
THB 631.13 675.47 699.13
USD #25,120 25,120 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25115 25115 25445
AUD 16316 16366 16868
CAD 18338 18388 18839
CHF 27474 27524 28086
CNY 0 3458.5 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26898 26948 27650
GBP 31401 31451 32111
HKD 0 3140 0
JPY 160.45 160.95 165.46
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0313 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14883 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18403 18453 19014
THB 0 643.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 13:00