Tạo điều kiện để Hưng Nghiệp Formosa Hà Tĩnh hoạt động đúng quy định

20:30 | 15/08/2018

422 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Hà Tĩnh phấn đấu phát triển kinh tế - xã hội bền vững, bao trùm, mọi người dân đều được hưởng lợi từ phát triển kinh tế, không ai bị bỏ lại phía sau; tiếp tục đẩy mạnh tái cơ cấu kinh tế, huy động tối đa các nguồn lực trong xã hội, chú trọng thu hút đầu tư từ khu vực ngoài nhà nước.
tao dieu kien de hung nghiep formosa ha tinh hoat dong dung quy dinh
Thủ tướng kiểm tra Phòng điều hành quản lý sinh trắc học và xử lý hồ nước thải tại KCN Formosa.

Tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Hà Tĩnh, Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc đã biểu dương, đánh giá cao những kết quả đạt được của Đảng bộ, Chính quyền và Nhân dân Hà Tĩnh trong thời gian qua. Vượt qua những khó khăn do sự cố môi trường biển gây ra, Hà Tĩnh đưa kinh tế năm 2017 tăng trưởng trở lại (tăng 10,71%). Đặc biệt, trong 6 tháng đầu năm 2018 tăng trưởng 32,94% (gấp gần 4,5 lần cả nước); công nghiệp, xây dựng tăng 95,61% (gấp hơn 10 lần cả nước); khu vực nông lâm, thủy sản tăng trên 5,54% (cao hơn nhiều so với bình quân cả nước); thu ngân sách nhà nước đạt gần 70% dự toán (cả nước đạt 49,4%), tăng 57,5% cùng kỳ (cả nước tăng 14,3%); giải ngân đạt 61,43% dự toán. Quy mô kinh tế tăng nhanh, từng bước đóng góp tích cực vào tăng trưởng chung của cả nước.

Các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, xã hội được quan tâm chỉ đạo, an sinh xã hội được bảo đảm, đời sống Nhân dân ổn định, thực hiện tốt chính sách người có công. Môi trường đầu tư kinh doanh được cải thiện, chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tăng 12 bậc trong 2 năm 2016-2017, xếp thứ 10 về phát triển Chính phủ điện tử năm 2017...

Tuy vậy, tình hình kinh tế-xã hội của Tỉnh tăng trưởng dựa chủ yếu vào sản xuất thép; thương mại, dịch vụ, du lịch chưa được quan tâm đúng mức; số doanh nghiệp trên địa bàn còn ít (bình quân 300 người dân/1 doanh nghiệp, cả nước là 170 người dân/1 doanh nghiệp); chỉ số quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) có cải thiện, nhưng chỉ số "trách nhiệm giải trình với người dân" tụt 18 bậc (từ thứ 33/63 xuống thứ 51/63)...

Thủ tướng yêu cầu trong thời gian tới, tỉnh Hà Tĩnh phải phát huy những kết quả đã đạt được, phấn đấu đạt và vượt các chỉ tiêu mà Đại hội Đảng bộ tỉnh khóa XVIII đã đề ra trong giai đoạn 2016-2020, bảo đảm phát triển bền vững, bao trùm, mọi người dân phải được hưởng lợi từ phát triển kinh tế, không ai bị bỏ lại phía sau; tập trung rà soát đánh giá toàn diện định hướng phát triển, gắn với điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội đến năm 2020 và lập Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030; tiếp tục đẩy mạnh tái cơ cấu kinh tế, huy động tối đa các nguồn lực trong xã hội, chú trọng thu hút đầu tư từ khu vực ngoài nhà nước.

Đồng thời, đổi mới mạnh mẽ, toàn diện trong công tác chỉ đạo, điều hành, cải cách hành chính, nhất là thủ tục hành chính các cơ quan chính quyền các cấp, tạo sức mạnh tổng hợp phát triển kinh tế-xã hội; giải quyết kịp thời ý kiến, phản hồi của người dân, doanh nghiệp và công khai kết quả xử lý, giải quyết; phát triển kinh tế-xã hội gắn với bảo đảm công tác quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội; làm tốt công tác tuyên truyền, định hướng dư luận trong nhân dân, không để xảy ra điểm nóng.

Tiếp tục thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh đi vào chiều sâu, bền vững; xây dựng khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu, vườn mẫu thành tiêu chí xây dựng nông thôn mới gắn với việc sắp xếp lại các thôn, xóm; thực hiện đồng bộ các giải pháp sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giảm biên chế, bảo đảm hoạt động hiệu lực, hiệu quả theo Nghị quyết Trung ương 6, Nghị quyết Trung ương 7 Khóa XII.

Tỉnh phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành, tạo điều kiện để Công ty TNHH gang thép Hưng Nghiệp Formosa Hà Tĩnh hoạt động đúng quy định; đồng thời, giám sát chặt chẽ về môi trường; xử lý tro xỉ gang thép và nhiệt điện.

Mai Anh

tao dieu kien de hung nghiep formosa ha tinh hoat dong dung quy dinhThủ tướng kết luận về Dự án Khu công nghiệp Dịch vụ Dầu khí Soài Rạp
tao dieu kien de hung nghiep formosa ha tinh hoat dong dung quy dinhThủ tướng tiếp tục yêu cầu Formosa rút kinh nghiệm nghiêm túc, sâu sắc
tao dieu kien de hung nghiep formosa ha tinh hoat dong dung quy dinhChấp thuận cho Formosa vận hành thử nghiệm lò cao số 2

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 ▲1250K 75,450 ▲1250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 ▲1250K 75,350 ▲1250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
TPHCM - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Hà Nội - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Hà Nội - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Đà Nẵng - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Đà Nẵng - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Miền Tây - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 ▲800K 74.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 ▲600K 56.030 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 ▲460K 43.730 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 ▲330K 31.140 ▲330K
Cập nhật: 26/04/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 ▲80K 7,590 ▲80K
Trang sức 99.9 7,375 ▲80K 7,580 ▲80K
NL 99.99 7,380 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Cập nhật: 26/04/2024 20:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 ▲700K 75,500 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 ▲700K 75,600 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 73,700 ▲800K 74,700 ▲700K
Nữ Trang 99% 71,960 ▲693K 73,960 ▲693K
Nữ Trang 68% 48,451 ▲476K 50,951 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 28,803 ▲292K 31,303 ▲292K
Cập nhật: 26/04/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,238 16,258 16,858
CAD 18,236 18,246 18,946
CHF 27,248 27,268 28,218
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,552 3,722
EUR #26,302 26,512 27,802
GBP 31,142 31,152 32,322
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 157.31 157.46 167.01
KRW 16.21 16.41 20.21
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,221 2,341
NZD 14,812 14,822 15,402
SEK - 2,247 2,382
SGD 18,051 18,061 18,861
THB 632.98 672.98 700.98
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 20:00