GMD thoái hết vốn tại Cảng quốc tế Hoa Sen

10:22 | 09/07/2018

410 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
CTCP Gemadept (GMD) đã mất tới 1 năm để hoàn tất thoái 51% vốn tại CTCP Tiếp vận và Cảng quốc tế Hoa Sen – Gemadept.
gmd thoai het von tai cang quoc te hoa sen
Mất 1 năm GMD mới hoàn tất thoái vốn tại Cảng quốc tế Hoa Sen

Hoàn tất thoái vốn

Trước đó vào 15/8/2017, GMD thông báo đã ký hợp đồng chuyển nhượng toàn bộ cổ phần – tức 51% vốn tại CTCP Cảng quốc tế Hoa Sen – Gemadept. Như vậy, phải mất gần 1 năm thì việc thoái vốn mới được hoàn tất.

CTCP Cảng Hoa Sen – Gemadept có 2 cổ đông lớn là GMD nắm giữ 51% và Tập đoàn Hoa Sen (HSG) nắm giữ 45%, Chủ tịch HSG Lê Phước Vũ là người đại diện theo pháp luật của công ty này. Cảng Hoa Sen – Gemadept là một cảng nhỏ, nằm cạnh cảng Tân Cảng Cái Mép, với chiều dài 286m và diện tích 7ha.

Việc thoái vốn khỏi dự án trên đã được thảo luận tại ĐHĐCĐ thường niên 2017, khi đó lãnh đạo GMD cho biết đã ký Biên bản ghi nhớ với đối tác Hàn Quốc để bán toàn bộ cảng này. Dự kiến lợi nhuận từ việc chuyển nhượng vốn tại Cảng Hoa Sen – Gemadept khoảng 100 tỷ đồng và đối tác mua lại sẽ chuyển đổi công năng cảng thành cảng tiếp nhận tàu LPG.

Ngoài GMD thoái vốn thì hồi 17/8/2017, HSG cũng thông báo chuyển nhượng toàn bộ 45% cổ phần tại Cảng quốc tế Hoa Sen – Gemadept. Như vậy, cả 2 cổ đông Việt Nam đã rút lui khỏi dự án này.

Kế hoạch năm 2018

Năm 2018, GMD đặt chỉ tiêu doanh thu 2.405 tỷ đồng, giảm 40% so với năm trước. Trong đó, doanh thu khai thác cảng chiếm tỷ trọng 91% và tăng 19% so với năm trước, nhưng doanh thu logistics giảm 90%.

Sở dĩ kế hoạch doanh thu 2018 của GMD giảm là do công ty này chỉ hợp nhất 2 công ty con Gemadept Shipping và Gemadept Logistics trong tháng 1; từ tháng 2 trở đi, các công ty này được hạch toán theo công ty liên doanh liên kết.

Trong khi đó, kế hoạch lợi nhuận trước thuế dự kiến đạt 2.130 tỷ đồng, tăng 227% so với năm 2017. Trong đó, chuyển nhượng một phần vốn góp tại hai công ty liên doanh với CJL và Hoa Sen Gemadept đạt 1.560 tỷ đồng. Nếu tính riêng phần lợi nhuận từ sản xuất kinh doanh thông thường, GMD dự kiến đạt lợi nhuận trước thuế 570 tỷ đồng, tăng 6% so với năm 2017.

Một nội dung đáng quan tâm khác, liên quan đến các lĩnh vực ngoài ngành như cao su và bất động sản, theo lãnh đạo Công ty thì GMD đã đầu tư vào mảng cao su khoảng 80 triệu USD. Nếu việc thoái vốn thuận lợi khi giá cao su và giá dầu tăng thì công ty có thể ghi nhận lợi nhuận tốt hơn. Còn mảng bất động sản sẽ có hai hình thức là bán đứt hoặc hợp tác đầu tư, công ty dự kiến sẽ thu về mức lợi nhuận cao hơn so với mảng cao su khi các dự án bất động sản này ở những vị trí đắc địa và giá trị ngày càng tăng.

Theo Diễn đàn doanh nghiệp

Vì sao “đại gia” Lê Văn Vọng rút hết vốn khỏi Lã Vọng Group?
BSR: Tái cơ cấu theo lộ trình
Vốn nhà nước tại PV Power sẽ tiếp tục được chào bán trên sàn giao dịch sau Đại hội cổ đông lần 1
PVN nỗ lực tái cơ cấu toàn diện

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC HCM 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,650 ▲400K 74,600 ▲400K
Nguyên liệu 999 - HN 73,550 ▲400K 74,500 ▲400K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Cập nhật: 26/04/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
TPHCM - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Hà Nội - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Hà Nội - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Miền Tây - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Miền Tây - SJC 82.700 ▲700K 84.900 ▲600K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.250 ▲350K 74.050 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.290 ▲260K 55.690 ▲260K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.070 ▲200K 43.470 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.560 ▲150K 30.960 ▲150K
Cập nhật: 26/04/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,325 ▲20K 7,530 ▲20K
Trang sức 99.9 7,315 ▲20K 7,520 ▲20K
NL 99.99 7,320 ▲20K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,300 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Cập nhật: 26/04/2024 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,800 ▲800K 85,000 ▲700K
SJC 5c 82,800 ▲800K 85,020 ▲700K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,800 ▲800K 85,030 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,350 ▲250K 75,050 ▲250K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,350 ▲250K 75,150 ▲250K
Nữ Trang 99.99% 73,150 ▲250K 74,250 ▲250K
Nữ Trang 99% 71,515 ▲248K 73,515 ▲248K
Nữ Trang 68% 48,145 ▲170K 50,645 ▲170K
Nữ Trang 41.7% 28,615 ▲104K 31,115 ▲104K
Cập nhật: 26/04/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,274 16,374 16,824
CAD 18,299 18,399 18,949
CHF 27,290 27,395 28,195
CNY - 3,455 3,565
DKK - 3,592 3,722
EUR #26,695 26,730 27,990
GBP 31,269 31,319 32,279
HKD 3,160 3,175 3,310
JPY 158.97 158.97 166.92
KRW 16.59 17.39 20.19
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,269 2,349
NZD 14,836 14,886 15,403
SEK - 2,277 2,387
SGD 18,166 18,266 18,996
THB 630.72 675.06 698.72
USD #25,119 25,119 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25115 25115 25445
AUD 16316 16366 16868
CAD 18338 18388 18839
CHF 27474 27524 28086
CNY 0 3458.5 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26898 26948 27650
GBP 31401 31451 32111
HKD 0 3140 0
JPY 160.45 160.95 165.46
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0313 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14883 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18403 18453 19014
THB 0 643.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 12:00