Vì sao “đại gia” Lê Văn Vọng rút hết vốn khỏi Lã Vọng Group?

16:48 | 07/07/2018

1,063 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ông Lê Văn Vọng, cổ đông nắm giữ 60% cổ phần của Công ty CP Lã Vọng Group đã thực hiện thoái toàn bộ vốn tại doanh nghiệp này vì lý do cá nhân.
vi sao dai gia le van vong rut het von khoi la vong group
Ông Lê Văn Vọng thoái sạch vốn tại Công ty CP Lã Vọng Group.

Mới đây, Công ty CP Lã Vọng Group đã có thông báo về việc thay đổi người đại diện pháp luật của Công ty CP Lã Vọng Group. Theo đó, ông Đỗ Minh Đàm – Tổng giám đốc của Công ty là người đại diện pháp luật của công ty này kể từ ngày 18/1/2018.

Thông báo cũng cho biết, ông Lê Văn Vọng – Chủ tịch Công ty Cổ phần Lã Vọng Group – người nắm giữ 60% cổ phần công ty trước đó đã có đơn đề nghị thoái toàn bộ số vốn đang nắm giữ.

Sau khi xem xét nguyện vọng cá nhân của ông Lê Văn Vọng, HĐQT và các cổ đông của Lã Vọng Group đã họp và ra nghị quyết chấp thuận cho ông Lê Văn Vọng thoái vốn.

Được biết, Công ty Cổ phần Lã Vọng Group được thành lập vào ngày 2/8/2016 do ông Lê Văn Vọng làm người đại diện pháp luật. Công ty có vốn điều lệ 500 tỷ đồng với 3 cổ đông sáng lập, trong đó ông Lê Văn Vọng nắm giữ 60% cổ phần.

Liên quan đến doanh nghiệp này, ngày 7/6 vừa qua, Văn phòng Chính phủ đã có văn bản truyền đạt ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc, về việc thanh tra các dự án của Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Lã Vọng cùng các đơn vị thành viên trên địa bàn thành phố Hà Nội.

Thủ tướng yêu cầu Thanh tra Chính phủ thành lập đoàn thanh tra liên ngành có sự tham gia của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Xây dựng có kết luận đầy đủ, chính xác, khách quan về các vấn đề liên quan và kiến nghị xử lý theo đúng quy định của pháp luật, báo cáo Thủ tướng trước ngày 1/12.

Theo phản ánh của báo chí, Công ty Lã Vọng và các đơn vị thành viên được ưu ái giao nhiều khu "đất vàng" tại Hà Nội để thực hiện dự án bất động sản, sản xuất kinh doanh, giao thông theo hình thức hợp đồng BT…

Trao đổi với phóng viên, đại diện Công ty Cổ phần Lã Vọng Group khẳng định công ty sẽ nghiêm túc chấp hành và hợp tác với cơ quan thanh tra để làm rõ các nội dung theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ.

Tuy nhiên theo vị này, Công ty Cổ phần Lã Vọng Group và Công ty CP Thương mại Ngôi nhà mới là hai pháp nhân độc lập, Ngôi Nhà Mới không phải là thành viên của Lã Vọng.

“Công ty Cổ phần Lã Vọng Group hiện đang xúc tiến đầu tư một số dự án tại một số địa phương, còn tại Hà Nội vẫn chưa thực hiện đầu tư một dự án nào ”, vị này khẳng định.

Bên cạnh đó, vào cuối tháng 2/2018, ông Lê Văn Vọng cũng đã hoàn tất thủ tục thoái vốn tại Công ty Cổ phần Thương mại Ngôi nhà mới. Trong khi tại Công ty CP Lã Vọng, ông Vọng cũng đã thực hiện thoái vốn từ cuối tháng 1/2018.

Như vậy, ông Lê Văn Vọng thoái vốn khỏi hai công ty này diễn ra trước thời điểm Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Thanh tra Chính phủ tiến hành thanh tra các dự án của Công ty Lã Vọng và các đơn vị thành viên trên địa bàn TP. Hà Nội.

Theo Dân trí

Đại gia đi xe Rolls-Royce biển số 15555 bất ngờ rút hết vốn khỏi Tập đoàn Lã Vọng
Nhà giàu Việt chi tiền tỷ sắm nội thất xa xỉ
Đại gia Dương Ngọc Minh giải trình ra sao trước “nghi ngờ” của kiểm toán?
23 tuổi giàu hơn bầu Kiên - bầu Đức; Chứng khoán đỏ sàn, đại gia mất ngàn tỷ
Chiến tranh thương mại: “Đòn gió” giữa các đại gia

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 69,450
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 69,350
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 29/03/2024 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 69.800
TPHCM - SJC 79.100 81.100
Hà Nội - PNJ 68.500 69.800
Hà Nội - SJC 79.100 81.100
Đà Nẵng - PNJ 68.500 69.800
Đà Nẵng - SJC 79.100 81.100
Miền Tây - PNJ 68.500 69.800
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 69.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 69.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 52.050
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 40.630
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 28.940
Cập nhật: 29/03/2024 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 6,990
Trang sức 99.9 6,825 6,980
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 7,020
NL 99.99 6,830
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830
Miếng SJC Thái Bình 7,930 8,115
Miếng SJC Nghệ An 7,930 8,115
Miếng SJC Hà Nội 7,930 8,115
Cập nhật: 29/03/2024 03:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 69,750
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 69,850
Nữ Trang 99.99% 68,400 69,250
Nữ Trang 99% 67,064 68,564
Nữ Trang 68% 45,245 47,245
Nữ Trang 41.7% 27,030 29,030
Cập nhật: 29/03/2024 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 29/03/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,844 15,864 16,464
CAD 18,003 18,013 18,713
CHF 26,982 27,002 27,952
CNY - 3,362 3,502
DKK - 3,498 3,668
EUR #25,900 26,110 27,400
GBP 30,749 30,759 31,929
HKD 3,039 3,049 3,244
JPY 159.63 159.78 169.33
KRW 16.18 16.38 20.18
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,205 2,325
NZD 14,560 14,570 15,150
SEK - 2,243 2,378
SGD 17,811 17,821 18,621
THB 626.87 666.87 694.87
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 29/03/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 29/03/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 03:00