Nghệ An bất ngờ đề xuất dừng thoái vốn 2 doanh nghiệp nhà nước

19:15 | 22/03/2024

2,010 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Công ty CP Môi trường & Công trình đô thị Nghệ An và Công ty CP Công viên cây xanh thành phố Vinh nằm trong danh mục các doanh nghiệp thực hiện thoái vốn giai đoạn 2024-2025. Tuy nhiên, mới đây, UBND tỉnh Nghệ An đã bất ngờ có văn bản đề xuất xin dừng thoái vốn.
Gần 30 doanh nghiệp được phê duyệt đề án cơ cấu lạiGần 30 doanh nghiệp được phê duyệt đề án cơ cấu lại
Năm 2024, SCIC thoái vốn tại nhiều doanh nghiệpNăm 2024, SCIC thoái vốn tại nhiều doanh nghiệp

Thực hiện kế hoạch sắp xếp theo quyết định số 1479/QĐ-TTG ngày 29/11/2022 của Thủ tướng Chính phủ, tỉnh Nghệ An sẽ thoái vốn sở hữu nhà nước tại Công ty CP Môi trường và Công trình đô thị Nghệ An từ 80,8% xuống còn 51% giai đoạn 2024-2025. Còn Công ty CP Công viên cây xanh thành phố Vinh sẽ giảm hết vốn từ 55,44% về mức 0%.

Tuy nhiên, mới đây, tỉnh Nghệ An đã có Văn bản số 1986/UBND-KT gửi Phó Thủ tướng Lê Minh Khái, Thủ tướng Phạm Minh Chính về việc đề xuất xin chưa thoái vốn nhà nước tại các công ty giai đoạn 2024-2025 do ông Bùi Thanh An, Phó chủ tịch UBND tỉnh Nghệ An ký.

Lý do được tỉnh Nghệ An đưa ra đó là “xảy ra” những vấn đề, phát sinh, vướng mắc như, yêu cầu đặt ra về tỷ lệ vốn nhà nước để đảm bảo công tác quản lý, điều hành và thực hiện các nhiệm vụ tại 2 công ty trên.

Cụ thể, đối với Công ty CP Môi trường và Công trình đô thị Nghệ An, công ty này đang quét và thu gom rác tại hơn 100 tuyến đường, bốc vận vận chuyển hơn 303 tấn rác trên một ngày đêm tại 378 khối, xóm thuộc 25 phường, xã, hút bụi, tưới nước rửa đường các tuyến chính, thu gom rác thải xây dựng, thu gom rác hàng ngày đảm bảo công tác phòng, chống, khắc phục các đợt mưa bão, thiên tai, vệ sinh môi trường phục vụ các dịp lễ lớn, đảm bảo cảnh quan đô thị, môi trường, an sinh xã hội cho người dân trên địa bàn và các nhiệm vụ công khác.

Nghệ An bất ngờ đề xuất dừng thoái vốn 2 doanh nghiệp nhà nước
Nghệ An đề xuất dừng thoái vốn đối với Công ty CP Môi trường và Công trình đô thị Nghệ An.

Công ty là đơn vị có năng lực đáp ứng yêu cầu và đóng vai trò quan trọng trong việc bảo đảm an sinh xã hội, vệ sinh môi trường, cảnh quan đô thị trên địa bàn TP Vinh; đặc biệt trong bối cảnh TP Vinh chuẩn bị mở rộng địa giới hành chính.

Tỷ lệ vốn nhà nước nắm giữ tại công ty hiện nay là 80,8%; với tỷ lệ nắm vốn nhà nước có đủ mức trên 65% sẽ đủ để tỉnh quyết định các vấn đề trong quản lý, điều hành của doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 điều 148 Luật Doanh nghiệp năm 2020. Do đó, việc đảm bảo tỷ lệ vốn nhà nước trên 65% để nhà nước có đủ quyền quyết định các vấn đề quan trọng lý, điều hành, thực hiện kịp thời các nhiệm vụ cấp bách tại địa thực sự cần thiết.

Ngoài ra, Công ty đang được UBND tỉnh Nghệ An và TP Vinh giao quản lý vận hành, sử dụng các công trình tại dự án Khu liên hợp xử lý chất thải rắn tại Nghi Yên - huyện Nghi Lộc với tổng mức đầu tư là gần 115,4 tỷ đồng.

Bên cạnh đó, công ty này đang được UBND TP Vinh tiếp tục giao làm chủ đầu tư thực hiện công trình tại khu liên hợp xử lý chất thải rắn Nghi Yên - huyện Nghi Lộc với tổng mức đầu tư gần 15 tỷ đồng.

Vì vậy việc thoái vốn nhà nước tại công ty xuống 51% tỉnh Nghệ An sẽ không đủ quyền quyết định các vấn đề liên quan trong công tác quản lý tài sản tại khu liên hợp xử lý chất thải rắn Nghi Yên - huyện Nghi Lộc.

Đối với Công ty cổ phần Công viên cây xanh thành phố Vinh, ngoài thực hiện các nhiệm vụ theo hợp đồng dịch vụ công đảm bảo yêu cầu, chất lượng, Công ty đã thực hiện tốt và kịp thời các nhiệm vụ cấp bách của tỉnh cũng như TP Vinh như: Phòng, chống các đợt mưa bão, thiên tai, khắc phục dọn dẹp cây xanh gãy đổ làm ách tắc giao thông, tiềm ẩn nhiều nguy cơ ra tai nạn cho người dân khi tham gia giao thông, đảm bảo giao thông được ng suốt, an toàn.

Bên cạnh đó, công ty còn tham gia thực hiện các nhiệm vụ kiểm tra, phòng chống cháy rừng trên địa bàn TP Vinh. Tham gia ý kiến chuyên môn về các dự án cây xanh, cây cảnh địa bàn tỉnh; tuyên truyền việc quản lý, bảo vệ rừng, cây xanh.

Việc tỷ lệ vốn nhà nước nắm giữ tại công ty là 55,44% tỉnh có quyền ra quyết định đối với công tác quản lý, điều hành của doanh nghiệp theo quy định tại Điều 148 Luật Doanh nghiệp năm 2020.

Cũng theo UBND tỉnh Nghệ An, trong bối cảnh TP Vinh chuẩn bị mở rộng phạm vi hành chính, nhiệm vụ chuyên ngành về quy hoạch, bảo tồn cây xanh đô thị tăng mạnh, phát sinh thêm các nhiệm vụ đột xuất liên quan; cùng với các lý nêu trên, việc giữ nguyên tỷ lệ vốn nhà nước tại công ty để nhà nước có đủ quyền quyết định, quản lý, điều hành là thực sự cần thiết và phù hợp với thực tế.

Hiện, căn cứ các quy định và tình hình thực tế tại địa phương, UBND tỉnh Nghệ An trình Phó Thủ tướng Lê Minh Khái xem xét, báo cáo Thủ tướng Chính phủ cho phép tỉnh Nghệ An chưa thực hiện thoái vốn nhà nước tại CTCP Môi trường và Công trình đô thị Nghệ An và CTCP Công viên cây xanh thành phố Vinh trong giai đoạn 2024-2025.

Công ty CP Môi trường và Công trình đô thị Nghệ An tiền thân là Xí nghiệp Vệ sinh TP Vinh được thành lập năm 1974. Năm 2011, Công ty được đổi tên thành Công ty TNHH MTV Môi trường Đô thị tỉnh Nghệ An với 100% vốn nhà nước. Công ty chính thức hoạt động dưới hình thức Công ty CP từ tháng 6/2016. Vốn điều lệ của công ty này gần 37 tỷ đồng; trong đó vốn nhà nước gần 30 tỷ đồng, chiếm 80,80% vốn điều lệ.

Công ty CP Công viên cây xanh thành phố Vinh được chuyển đổi sang cổ phần từ năm 2005. Hiện nay, vốn điều lệ của công ty hơn 8 tỷ đồng; trong đó, vốn nhà nước gần 5 tỷ đồng, chiếm 55,44% vốn điều lệ.

https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Huy Tùng (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,800 ▲300K 119,800 ▲300K
AVPL/SJC HCM 117,800 ▲300K 119,800 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 117,800 ▲300K 119,800 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,950 ▲50K 11,200 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,940 ▲50K 11,190 ▲50K
Cập nhật: 26/06/2025 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 ▲400K 116.700 ▲400K
TPHCM - SJC 117.800 ▲300K 119.800 ▲300K
Hà Nội - PNJ 114.000 ▲400K 116.700 ▲400K
Hà Nội - SJC 117.800 ▲300K 119.800 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 ▲400K 116.700 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 117.800 ▲300K 119.800 ▲300K
Miền Tây - PNJ 114.000 ▲400K 116.700 ▲400K
Miền Tây - SJC 117.800 ▲300K 119.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 ▲400K 116.700 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.800 ▲300K 119.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.800 ▲300K 119.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 ▲400K 116.700 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 ▲400K 116.700 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.200 ▲300K 115.700 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.080 ▲290K 115.580 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.370 ▲290K 114.870 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.140 ▲290K 114.640 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.430 ▲230K 86.930 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.340 ▲180K 67.840 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.780 ▲120K 48.280 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.580 ▲270K 106.080 ▲270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.230 ▲190K 70.730 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.860 ▲200K 75.360 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.330 ▲210K 78.830 ▲210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.040 ▲110K 43.540 ▲110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.830 ▲100K 38.330 ▲100K
Cập nhật: 26/06/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 ▲30K 11,640 ▲30K
Trang sức 99.9 11,180 ▲30K 11,630 ▲30K
NL 99.99 10,875 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,875 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▲30K 11,700 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▲30K 11,700 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▲30K 11,700 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 11,780 ▲30K 11,980 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 11,780 ▲30K 11,980 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 11,780 ▲30K 11,980 ▲30K
Cập nhật: 26/06/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16509 16777 17359
CAD 18513 18790 19409
CHF 31871 32252 32889
CNY 0 3570 3690
EUR 29887 30159 31189
GBP 34991 35384 36313
HKD 0 3198 3400
JPY 173 177 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15494 16085
SGD 19931 20213 20742
THB 721 784 838
USD (1,2) 25866 0 0
USD (5,10,20) 25906 0 0
USD (50,100) 25934 25968 26305
Cập nhật: 26/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,990 25,990 26,305
USD(1-2-5) 24,950 - -
USD(10-20) 24,950 - -
GBP 35,381 35,477 36,317
HKD 3,275 3,285 3,379
CHF 32,170 32,270 33,020
JPY 177.45 177.77 184.94
THB 767.33 776.8 829.12
AUD 16,789 16,850 17,290
CAD 18,769 18,830 19,350
SGD 20,109 20,171 20,809
SEK - 2,718 2,807
LAK - 0.93 1.28
DKK - 4,028 4,160
NOK - 2,543 2,627
CNY - 3,602 3,693
RUB - - -
NZD 15,460 15,604 16,031
KRW 17.76 18.52 19.96
EUR 30,136 30,160 31,348
TWD 806.21 - 974.33
MYR 5,782.5 - 6,511.37
SAR - 6,860.95 7,208.55
KWD - 83,335 88,564
XAU - - -
Cập nhật: 26/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,950 26,290
EUR 29,928 30,048 31,172
GBP 35,147 35,288 36,289
HKD 3,263 3,276 3,381
CHF 31,907 32,035 32,976
JPY 176.31 177.02 184.36
AUD 16,715 16,782 17,317
SGD 20,121 20,202 20,755
THB 783 786 822
CAD 18,718 18,793 19,319
NZD 15,553 16,062
KRW 18.40 20.28
Cập nhật: 26/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25920 25920 26295
AUD 16665 16765 17330
CAD 18682 18782 19337
CHF 32071 32101 32987
CNY 0 3605.8 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30145 30245 31018
GBP 35234 35284 36386
HKD 0 3330 0
JPY 176.79 177.79 184.3
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15567 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20062 20192 20921
THB 0 747.3 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 26/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,940 25,990 26,250
USD20 25,940 25,990 26,250
USD1 25,940 25,990 26,250
AUD 16,750 16,900 17,967
EUR 30,225 30,375 31,551
CAD 18,651 18,751 20,064
SGD 20,175 20,325 20,800
JPY 177.42 178.92 183.57
GBP 35,381 35,531 36,323
XAU 11,778,000 0 11,982,000
CNY 0 3,497 0
THB 0 785 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/06/2025 12:00