Giải pháp nào giữ đà tăng trưởng xuất khẩu?

12:03 | 07/09/2022

118 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Bất chấp những rủi ro từ cuộc xung đột Nga - Ukraine, biến động do lạm phát xảy ra ở nhiều nước trên thế giới… xuất khẩu 8 tháng của Việt Nam vẫn giữ được đà tăng trưởng ấn tượng, đặc biệt ở các mặt hàng chủ lực.

Xuất siêu gần 4 tỷ USD

Đà tăng trưởng thể hiện rõ nét khi kết quả xuất khẩu 8 tháng tiếp tục tăng cao, số mặt hàng xuất khẩu tỷ USD giữ vững đà tăng trưởng giúp cán cân thương mại duy trì xuất siêu. Trong tháng 8, kim ngạch xuất khẩu ước đạt 33,38 tỷ USD, tăng 9,1% so với tháng trước và tăng 22,1% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 8 tháng năm 2022, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sơ bộ đạt 250,8 tỷ USD, tăng 17,3% so với cùng kỳ năm trước.

Giải pháp nào giữ đà tăng trưởng xuất khẩu?
Các mặt hàng xuất khẩu chủ lực giữ vững đà tăng trưởng giúp cán cân thương mại duy trì xuất siêu

Đáng chú ý, việc tham gia sâu rộng các Hiệp định thương mại tự do (FTA) đã tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp Việt Nam mở rộng, tiếp cận thị trường toàn cầu, kết nối và tham gia sâu hơn vào chuỗi giá trị, gia tăng giá trị xuất khẩu. Báo cáo của Tổng cục Thống kê, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho thấy, Hoa Kỳ tiếp tục là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam trong 8 tháng vừa qua, với kim ngạch ước đạt 77,7 tỷ USD, chiếm 31% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước và tăng 25,6% so với cùng kỳ năm trước; tiếp đến là Trung Quốc đạt 34,3 tỷ USD, tăng 2,7%.

Ngoài ra, thị trường Liên minh châu Âu (EU) đạt 31,9 tỷ USD, tăng 23,6%; thị trường ASEAN đạt 23,4 tỷ USD, tăng 27%; Hàn Quốc đạt 16,4 tỷ USD, tăng 15,9%; Nhật Bản đạt 15,5 tỷ USD, tăng 16,6%. Với kết quả này, cán cân thương mại hàng hóa tháng 8 xuất siêu 2,42 tỷ USD. Tính chung 8 tháng, cán cân thương mại hàng hóa ước tính xuất siêu 3,96 tỷ USD (cùng kỳ năm trước nhập siêu 3,52 tỷ USD).

Tăng trưởng cao ở các mặt hàng xuất khẩu chủ lực

Trong tháng 8 và 8 tháng năm 2022, mặc dù nhu cầu hàng hóa ở các thị trường là đối tác thương mại lớn của Việt Nam suy giảm đáng kể nhưng vẫn có nhu cầu tiêu dùng nên xuất khẩu của ta vẫn tăng trưởng tốt, đặc biệt ở các nhóm hàng xuất khẩu chủ lực.

Qua thống kê cho thấy kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng công nghiệp chế biến trong tháng 8/2022 đã tăng 9,5% so với tháng trước, nhờ đóng góp của nhiều mặt hàng chiến lược như: Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 11,6%; điện thoại các loại và linh kiện tăng 30,6%; máy ảnh, máy quay phim và linh kiện tăng 49,3%; giầy dép các loại tăng 5,6%.

Như vậy, trong 8 tháng, riêng nhóm hàng công nghiệp chế biến đã đem về khoảng 215,39 tỷ USD, tăng 17,2% so với cùng kỳ năm trước và chiếm 85,88% trong tổng kim ngạch xuất khẩu chung.

Là một trong những ngành hàng xuất khẩu chủ lực của cả nước, theo đại diện Hiệp hội Dệt may Việt Nam, 8 tháng vừa qua, ngành dệt may xuất khẩu ước đạt 30,1 tỷ USD, nhập khẩu ước đạt 17,5 tỷ USD.

Với kết quả này, ngành dệt may tiếp tục xuất siêu khoảng 12,6 tỷ USD. Dự kiến trong năm nay toàn ngành có thể xuất khẩu khoảng 43,5 tỷ USD.

Cũng trong 8 tháng qua, xuất khẩu nhóm nông, lâm, thủy sản đã lấy lại được con số tăng trưởng ấn tượng với kim ngạch ước đạt 20,66 tỷ USD, tăng 15,4% so với cùng kỳ năm trước (chiếm 8,2% tổng kim ngạch xuất khẩu).

Không để lỡ đà tăng trưởng xuất khẩu

Dự báo của các hiệp hội, ngành hàng, doanh nghiệp cho thấy, thời gian tới, rủi ro, thách thức với hoạt động xuất khẩu còn rất lớn. Những thách thức này đến từ xu hướng lạm phát tăng cao tại các thị trường xuất quan trọng của Việt Nam như Hoa Kỳ, EU... khiến người tiêu dùng thắt chặt chi tiêu, ảnh hưởng tới đơn hàng xuất khẩu; diễn biến phức tạp của xung đột Nga - Ukraine khiến giá nguyên, phụ liệu liên tục tăng cao bào mòn lợi nhuận, sức chống chịu của doanh nghiệp. Ở trong nước, khó khăn mà doanh nghiệp gặp phải tới từ tình trạng thiếu hụt lao động cục bộ, giá cước vận tải ở mức cao tạo thêm khó khăn cho hoạt động xuất nhập khẩu...

Để giữ đà tăng trưởng xuất khẩu, đại diện Bộ Công Thương cho biết cơ quan này sẽ tiếp tục tạo thuận lợi hóa trong các thủ tục hành chính cho doanh nghiệp, như các thủ tục hoàn thuế, thủ tục thông quan xuất nhập khẩu, cấp chứng nhận xuất xứ (C/O)…

Bên cạnh đó, Bộ Công Thương hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc tìm kiếm nguồn cung nguyên vật liệu thay thế với giá cả phù hợp để đảm bảo đủ nguyên, nhiên, vật liệu phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng… chuẩn bị cho mùa mua sắm cuối năm; tập trung hỗ trợ doanh nghiệp khai thác tốt các FTA đã ký kết để tăng tốc sản xuất, xuất khẩu.

Các đơn vị chức năng của Bộ Công Thương sẽ phối hợp với các hiệp hội ngành hàng nắm bắt tình hình và xử lý, tháo gỡ khó khăn nhằm đẩy mạnh sản xuất, xuất khẩu; phối hợp với các bộ, ngành, địa phương làm tốt công tác phát triển thị trường, nâng cao chất lượng, mẫu mã sản phẩm để đa dạng hóa thị trường xuất nhập khẩu, giảm sự phụ thuộc quá lớn vào một số thị trường.

Đặc biệt, công tác thông tin, tuyên truyền cho các doanh nghiệp về thông tin thị trường, các biện pháp tận dụng các cam kết ưu đãi thuế quan trong các Hiệp định FTA đã ký kết cũng là một trọng tâm mà Bộ Công Thương tiếp tục đẩy mạnh trong thời gian tới.

Ở góc độ các DN cần tuân thủ nghiêm túc, đầy đủ những quy định, chính sách của Nhà nước, hướng dẫn của các Bộ, ngành trong tổ chức sản xuất, kinh doanh và hoạt động xuất nhập khẩu, bảo đảm truy xuất nguồn gốc, quy trình quy định, yêu cầu điều kiện của các thị trường ngoài nước.

Xuất nhập khẩu Việt Nam vẫn giữ đà tăng trưởng

Xuất nhập khẩu Việt Nam vẫn giữ đà tăng trưởng

Thông tin từ Cục Xuất nhập khẩu - Bộ Công Thương cho thấy mặc dù xuất khẩu tháng 4 có giảm sút so với tháng 3/2022 nhưng tính chung cả 4 tháng đầu năm xuất nhập khẩu của nước ta vẫn giữ đà tăng trưởng mạnh với 16,1%.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,500 85,700
AVPL/SJC HCM 83,500 85,700
AVPL/SJC ĐN 83,500 85,700
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 74,050
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 73,950
AVPL/SJC Cần Thơ 83,500 85,700
Cập nhật: 05/05/2024 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.100 74.950
TPHCM - SJC 83.500 85.900
Hà Nội - PNJ 73.100 74.950
Hà Nội - SJC 83.500 85.900
Đà Nẵng - PNJ 73.100 74.950
Đà Nẵng - SJC 83.500 85.900
Miền Tây - PNJ 73.100 74.950
Miền Tây - SJC 83.500 85.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.100 74.950
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.100
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.100
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.000 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.100 55.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.920 43.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.450 30.850
Cập nhật: 05/05/2024 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 7,490
Trang sức 99.9 7,275 7,480
NL 99.99 7,280
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 7,520
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 7,520
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 7,520
Miếng SJC Thái Bình 8,360 8,580
Miếng SJC Nghệ An 8,360 8,580
Miếng SJC Hà Nội 8,360 8,580
Cập nhật: 05/05/2024 22:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,500 85,900
SJC 5c 83,500 85,920
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,500 85,930
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 73,000 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 05/05/2024 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,354.34 16,519.54 17,049.50
CAD 18,090.38 18,273.11 18,859.33
CHF 27,341.37 27,617.55 28,503.54
CNY 3,436.06 3,470.77 3,582.65
DKK - 3,598.26 3,736.05
EUR 26,625.30 26,894.25 28,085.20
GBP 31,045.53 31,359.12 32,365.15
HKD 3,169.44 3,201.45 3,304.16
INR - 303.80 315.94
JPY 161.02 162.65 170.43
KRW 16.21 18.02 19.65
KWD - 82,506.00 85,804.46
MYR - 5,303.65 5,419.33
NOK - 2,286.73 2,383.82
RUB - 265.97 294.43
SAR - 6,753.59 7,023.59
SEK - 2,299.45 2,397.08
SGD 18,345.10 18,530.40 19,124.88
THB 611.06 678.96 704.95
USD 25,117.00 25,147.00 25,457.00
Cập nhật: 05/05/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,456 16,476 17,076
CAD 18,235 18,245 18,945
CHF 27,506 27,526 28,476
CNY - 3,435 3,575
DKK - 3,572 3,742
EUR #26,449 26,659 27,949
GBP 31,283 31,293 32,463
HKD 3,119 3,129 3,324
JPY 161.69 161.84 171.39
KRW 16.52 16.72 20.52
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,252 2,372
NZD 14,995 15,005 15,585
SEK - 2,270 2,405
SGD 18,246 18,256 19,056
THB 637.99 677.99 705.99
USD #25,100 25,100 25,457
Cập nhật: 05/05/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,157.00 25,457.00
EUR 26,777.00 26,885.00 28,090.00
GBP 31,177.00 31,365.00 32,350.00
HKD 3,185.00 3,198.00 3,304.00
CHF 27,495.00 27,605.00 28,476.00
JPY 161.96 162.61 170.17
AUD 16,468.00 16,534.00 17,043.00
SGD 18,463.00 18,537.00 19,095.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18,207.00 18,280.00 18,826.00
NZD 0.00 15,007.00 15,516.00
KRW 0.00 17.91 19.60
Cập nhật: 05/05/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25170 25170 25457
AUD 16588 16638 17148
CAD 18360 18410 18865
CHF 27797 27847 28409
CNY 0 3473 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27081 27131 27841
GBP 31618 31668 32331
HKD 0 3250 0
JPY 164.03 164.53 169.07
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0371 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15068 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18623 18673 19227
THB 0 651.5 0
TWD 0 780 0
XAU 8350000 8350000 8550000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 05/05/2024 22:00