Tin tức kinh tế ngày 14/4: Thu ngân sách từ xuất nhập khẩu giảm gần 5%

21:08 | 14/04/2024

381 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thu ngân sách từ xuất nhập khẩu giảm gần 5%; Lãi suất tiết kiệm rục rịch tăng; Dư nợ tín dụng bất động sản hơn 2,8 triệu tỷ đồng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 14/4.
Tin tức kinh tế ngày 14/4: Thu ngân sách từ xuất nhập khẩu giảm gần 5%
Thu ngân sách từ xuất nhập khẩu giảm gần 5% (Ảnh minh họa)

Giá vàng kết thúc tuần tăng giá

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 14/4, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2344,25 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 14/4, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 80,6-83,1 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 600.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 13/4.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 80,6-83,1 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 1.100.000 đồng ở chiều mua và giảm 600.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 13/4.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 80,9-83,05 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 400.000 đồng ở chiều mua và giảm 350.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 13/4.

Lãi suất tiết kiệm rục rịch tăng

Sau đúng 1 năm chỉ giảm mà gần như không tăng, đưa lãi suất huy động xuống mức thấp kỷ lục, thời gian gần đây, một số nhà băng đã bắt đầu tăng lãi tiết kiệm trở lại ở cả kỳ hạn ngắn và dài.

Nhiều người lo ngại lãi suất cho vay sẽ sớm tăng trở lại khi lãi suất huy động rục rịch đi lên. Tuy nhiên, theo giới phân tích, lãi suất cho vay không bị tác động nhiều, bởi xu hướng giảm lãi suất tiền gửi vẫn là chủ đạo. Các chuyên gia khuyến cáo không thể để cho mặt bằng lãi suất tăng cao.

Thu ngân sách từ xuất nhập khẩu giảm gần 5%

Theo tính toán của Tổng cục Hải quan, số thu ngân sách nhà nước từ hoạt động xuất nhập khẩu 3 tháng đầu năm 2024 đạt 87.700 tỷ đồng, đạt 23,39% dự toán, giảm 4,96% so với cùng cùng năm trước.

Ghi nhận thực tế cho thấy, kim ngạch xuất nhập khẩu những tháng đầu năm 2024 đang tăng trưởng tích cực. Trong đó kim ngạch nhập khẩu có thuế cũng tăng.

Tuy nhiên số thu ngân sách lại giảm so với cùng kỳ năm trước do kim ngạch một số nhóm mặt hàng nhập khẩu có trị giá lớn, thuế suất cao giảm.

Giá lúa, gạo cùng tăng

Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, giá lúa thường tại ruộng tuần qua cao nhất là 7.850 đồng/kg, giá bình quân là 7.786 đồng/kg, tăng 243 đồng/kg. Giá lúa thường tại kho tăng trung bình 375 đồng/kg, ở mức 9.292 đồng/kg; giá cao nhất là 9.550 đồng/kg.

Giá các mặt hàng gạo cũng có sự điều chỉnh tăng. Theo đó, gạo 5% tấm có giá cao nhất 14.000 đồng/kg, giá bình quân 13.818 đồng/kg, tăng 225 đồng/kg. Gạo 15% tấm có giá cao nhất 13.750 đồng/kg, giá bình quân 13.592 đồng/kg, tăng 258 đồng/kg. Gạo 25% tấm có giá cao nhất 13.550 đồng/kg, giá bình quân 13.308 đồng/kg, tăng 267 đồng/kg.

Dư nợ tín dụng bất động sản hơn 2,8 triệu tỷ đồng

Ngân hàng Nhà nước cho biết, dư nợ tín dụng bất động sản đến cuối năm 2023 khoảng 2,88 triệu tỷ đồng, trong đó vay kinh doanh bất động sản khoảng 1,09 triệu tỷ đồng, vay tiêu dùng 1,79 triệu tỷ đồng.

Theo cơ quan tiền tệ, tỷ lệ dư nợ tín dụng với bất động sản chủ yếu là dư nợ trung và dài hạn. Trong giai đoạn 2015 - 2023, tín dụng với lĩnh vực bất động sản chiếm tỉ trọng 18-21% tổng dư nợ trong nền kinh tế.

Tin tức kinh tế ngày 13/4: Xuất khẩu cà phê thiết lập kỷ lục mới

Tin tức kinh tế ngày 13/4: Xuất khẩu cà phê thiết lập kỷ lục mới

Xuất khẩu cà phê thiết lập kỷ lục mới; Giá sầu riêng giảm một nửa; Giá gạo Thái Lan tăng cao… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 13/4.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 08/06/2025 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 08/06/2025 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 08/06/2025 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 08/06/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 08/06/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 08/06/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 08/06/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/06/2025 13:00