Tin tức kinh tế ngày 14/4: Thu ngân sách từ xuất nhập khẩu giảm gần 5%

21:08 | 14/04/2024

369 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thu ngân sách từ xuất nhập khẩu giảm gần 5%; Lãi suất tiết kiệm rục rịch tăng; Dư nợ tín dụng bất động sản hơn 2,8 triệu tỷ đồng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 14/4.
Tin tức kinh tế ngày 14/4: Thu ngân sách từ xuất nhập khẩu giảm gần 5%
Thu ngân sách từ xuất nhập khẩu giảm gần 5% (Ảnh minh họa)

Giá vàng kết thúc tuần tăng giá

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 14/4, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2344,25 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 14/4, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 80,6-83,1 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 600.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 13/4.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 80,6-83,1 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 1.100.000 đồng ở chiều mua và giảm 600.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 13/4.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 80,9-83,05 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 400.000 đồng ở chiều mua và giảm 350.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 13/4.

Lãi suất tiết kiệm rục rịch tăng

Sau đúng 1 năm chỉ giảm mà gần như không tăng, đưa lãi suất huy động xuống mức thấp kỷ lục, thời gian gần đây, một số nhà băng đã bắt đầu tăng lãi tiết kiệm trở lại ở cả kỳ hạn ngắn và dài.

Nhiều người lo ngại lãi suất cho vay sẽ sớm tăng trở lại khi lãi suất huy động rục rịch đi lên. Tuy nhiên, theo giới phân tích, lãi suất cho vay không bị tác động nhiều, bởi xu hướng giảm lãi suất tiền gửi vẫn là chủ đạo. Các chuyên gia khuyến cáo không thể để cho mặt bằng lãi suất tăng cao.

Thu ngân sách từ xuất nhập khẩu giảm gần 5%

Theo tính toán của Tổng cục Hải quan, số thu ngân sách nhà nước từ hoạt động xuất nhập khẩu 3 tháng đầu năm 2024 đạt 87.700 tỷ đồng, đạt 23,39% dự toán, giảm 4,96% so với cùng cùng năm trước.

Ghi nhận thực tế cho thấy, kim ngạch xuất nhập khẩu những tháng đầu năm 2024 đang tăng trưởng tích cực. Trong đó kim ngạch nhập khẩu có thuế cũng tăng.

Tuy nhiên số thu ngân sách lại giảm so với cùng kỳ năm trước do kim ngạch một số nhóm mặt hàng nhập khẩu có trị giá lớn, thuế suất cao giảm.

Giá lúa, gạo cùng tăng

Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, giá lúa thường tại ruộng tuần qua cao nhất là 7.850 đồng/kg, giá bình quân là 7.786 đồng/kg, tăng 243 đồng/kg. Giá lúa thường tại kho tăng trung bình 375 đồng/kg, ở mức 9.292 đồng/kg; giá cao nhất là 9.550 đồng/kg.

Giá các mặt hàng gạo cũng có sự điều chỉnh tăng. Theo đó, gạo 5% tấm có giá cao nhất 14.000 đồng/kg, giá bình quân 13.818 đồng/kg, tăng 225 đồng/kg. Gạo 15% tấm có giá cao nhất 13.750 đồng/kg, giá bình quân 13.592 đồng/kg, tăng 258 đồng/kg. Gạo 25% tấm có giá cao nhất 13.550 đồng/kg, giá bình quân 13.308 đồng/kg, tăng 267 đồng/kg.

Dư nợ tín dụng bất động sản hơn 2,8 triệu tỷ đồng

Ngân hàng Nhà nước cho biết, dư nợ tín dụng bất động sản đến cuối năm 2023 khoảng 2,88 triệu tỷ đồng, trong đó vay kinh doanh bất động sản khoảng 1,09 triệu tỷ đồng, vay tiêu dùng 1,79 triệu tỷ đồng.

Theo cơ quan tiền tệ, tỷ lệ dư nợ tín dụng với bất động sản chủ yếu là dư nợ trung và dài hạn. Trong giai đoạn 2015 - 2023, tín dụng với lĩnh vực bất động sản chiếm tỉ trọng 18-21% tổng dư nợ trong nền kinh tế.

Tin tức kinh tế ngày 13/4: Xuất khẩu cà phê thiết lập kỷ lục mới

Tin tức kinh tế ngày 13/4: Xuất khẩu cà phê thiết lập kỷ lục mới

Xuất khẩu cà phê thiết lập kỷ lục mới; Giá sầu riêng giảm một nửa; Giá gạo Thái Lan tăng cao… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 13/4.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,450 ▲200K 75,450 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 74,350 ▲200K 75,350 ▲200K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 30/04/2024 19:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 30/04/2024 19:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 30/04/2024 19:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 30/04/2024 19:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 30/04/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,221 16,241 16,841
CAD 18,196 18,206 18,906
CHF 27,247 27,267 28,217
CNY - 3,429 3,569
DKK - 3,552 3,722
EUR #26,304 26,514 27,804
GBP 31,216 31,226 32,396
HKD 3,111 3,121 3,316
JPY 157.25 157.4 166.95
KRW 16.16 16.36 20.16
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,220 2,340
NZD 14,807 14,817 15,397
SEK - 2,237 2,372
SGD 18,057 18,067 18,867
THB 630.58 670.58 698.58
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 30/04/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 30/04/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 30/04/2024 19:45