Tin tức kinh tế ngày 13/4: Xuất khẩu cà phê thiết lập kỷ lục mới

20:24 | 13/04/2024

436 lượt xem
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu cà phê thiết lập kỷ lục mới; Giá sầu riêng giảm một nửa; Giá gạo Thái Lan tăng cao… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 13/4.
Tin tức kinh tế ngày 13/4: Xuất khẩu cà phê thiết lập kỷ lục mới
Xuất khẩu cà phê thiết lập kỷ lục mới (Ảnh minh họa)

Giá vàng đồng loạt giảm

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 13/4, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 81,2-83,7 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 1.000.000 đồng ở chiều mua và giảm 500.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 12/4.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 81,7-83,7 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 200.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 12/4.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 81,3-83,4 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 750.000 đồng ở chiều mua và giảm 550.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 12/4.

Xuất khẩu cà phê thiết lập kỷ lục mới

Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, trong tháng 3 xuất khẩu cà phê của Việt Nam đạt 188.972 tấn, trị giá 671,8 triệu USD, giảm 10,2% về lượng nhưng tăng 39,2% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.

Tính chung quý I, xuất khẩu mặt hàng này đạt 585.696 tấn với kim ngạch thu về hơn 1,9 tỷ USD, tăng 5,9% về lượng và tăng tới 56,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2023 nhờ giá tăng cao. Với kết quả này, kim ngạch xuất khẩu cà phê đạt mức cao nhất trong quý I của các năm, trở thành một trong những mặt hàng nông sản xuất khẩu tăng trưởng mạnh nhất trong quý đầu năm.

Giá gạo Thái Lan tăng cao

Giá gạo xuất khẩu từ Thái Lan đã tăng trong tuần này nhờ nhu cầu mạnh mẽ từ Indonesia. Trong khi đó, giá gạo Ấn Độ gần chạm mức đáy của 2 tháng qua.

Gạo 5% tấm của Thái Lan được chào bán ở mức 585 - 590 USD/tấn, tăng so với mức 570 USD/tấn của tuần trước đó.

Trong khi đó, giá gạo 5% tấm của Việt Nam được chào bán ở mức 580 USD/tấn trong phiên 11/4, không thay đổi so với một tuần trước.

Giá sầu riêng giảm một nửa

Hiện sầu riêng ở Cần Thơ đang bước vào vụ thu hoạch. So với cách nay 20 ngày, giá sầu riêng đã giảm một nửa và xảy ra tình trạng thương lái 'bỏ cọc', 'ép giá' nông dân.

Các nhà vườn ở Phong Điền, TP Cần Thơ cho biết đầu tháng 4, giá sầu riêng được thương lái mua “xô” tại vườn có giá 110.000 đồng - 120.000 đồng/kg sầu riêng Ri6, sầu riêng Monthong có giá 170.000 - 180.000 đồng/kg. Hiện sầu riêng không còn sốt giá cao nhưng với mức giá dao động từ 60.000 - 65.000 đồng/kg, người trồng sầu riêng vẫn có lời.

3 tháng đầu năm, Italy là thị trường nhập khẩu sắt thép lớn nhất của Việt Nam

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, trong 3 tháng đầu năm, Italy vẫn là thị trường lớn nhất nhập khẩu sắt thép các loại của Việt Nam, thu về gần 299 triệu USD với 483 nghìn tấn, tăng 80,4% về lượng và tăng 64,2% về trị giá so với cùng kỳ năm 2023. Đứng sau Italy là thị trường Mỹ và Campuchia, với tổng giá trị xuất khẩu trong quý I lần lượt là 399,6 và 182,8 triệu USD.

Đáng chú ý, xuất khẩu sắt thép sang nhiều thị trường chứng kiến mức tăng trưởng đột biến, trong đó có Singapore.

Xuất khẩu của Trung Quốc giảm mạnh

Dữ liệu của hải quan Trung Quốc công bố hôm 12-4 cho thấy, trong tháng trước, xuất khẩu của nền kinh tế lớn thứ hai thế giới, tính theo giá trị đô la Mỹ, giảm 7,5% so với cùng kỳ năm ngoái, đánh dấu mức giảm lớn nhất kể từ tháng 8-2023. Mức giảm này mạnh hơn so với mức dự báo giảm 2,3% trong cuộc thăm dò ý kiến của các nhà kinh tế do Reuters thực hiện. Tuy nhiên, riêng xuất khẩu thép của Trung Quốc tăng trưởng ở mức cao nhất kể từ tháng 7-2016. Tính chung quí 1, xuất khẩu của Trung Quốc chỉ tăng 1,5% so với cùng kỳ năm ngoái.

Giá trị xuất khẩu giảm cho thấy những thách thức khi Bắc Kinh chuyển sang sản xuất và thương mại để chèo lái nền kinh tế thoát khỏi tình trạng tăng trưởng chậm chạp do cơn suy thoái trong lĩnh vực bất động sản cũng như niềm tin của người tiêu dùng và nhà đầu tư suy yếu.

Tin tức kinh tế ngày 12/4: Chile tăng nhập khẩu cá ngừ từ Việt Nam

Tin tức kinh tế ngày 12/4: Chile tăng nhập khẩu cá ngừ từ Việt Nam

Ngân hàng Nhà nước sẽ tăng cung vàng miếng; Chile tăng nhập khẩu cá ngừ từ Việt Nam; IMF dự báo tăng trưởng toàn cầu sẽ nhích lên… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 12/4.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Hà Nội - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Đà Nẵng - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Miền Tây - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Tây Nguyên - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Cập nhật: 16/10/2025 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,710 ▲170K 14,910 ▲120K
Trang sức 99.9 14,700 ▲170K 14,900 ▲120K
NL 99.99 14,710 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,710 ▲170K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Thái Bình 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Nghệ An 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Hà Nội 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Cập nhật: 16/10/2025 20:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,471 ▲1325K 14,912 ▲110K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,471 ▲1325K 14,913 ▲110K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,459 ▲17K 1,481 ▲17K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,459 ▲17K 1,482 ▲17K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,436 ▲17K 1,466 ▲17K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,649 ▲1684K 145,149 ▲1684K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,611 ▲1275K 110,111 ▲1275K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,348 ▲1156K 99,848 ▲1156K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,085 ▲1037K 89,585 ▲1037K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,126 ▲991K 85,626 ▲991K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,788 ▲709K 61,288 ▲709K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Cập nhật: 16/10/2025 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16606 16875 17454
CAD 18226 18502 19116
CHF 32414 32797 33446
CNY 0 3470 3830
EUR 30064 30338 31374
GBP 34570 34962 35904
HKD 0 3258 3460
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14797 15386
SGD 19786 20068 20592
THB 725 788 841
USD (1,2) 26071 0 0
USD (5,10,20) 26112 0 0
USD (50,100) 26140 26190 26364
Cập nhật: 16/10/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,364
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,286 30,310 31,444
JPY 171.25 171.56 178.66
GBP 34,955 35,050 35,848
AUD 16,891 16,952 17,389
CAD 18,473 18,532 19,046
CHF 32,774 32,876 33,544
SGD 19,958 20,020 20,635
CNY - 3,650 3,745
HKD 3,339 3,349 3,430
KRW 17.2 17.94 19.25
THB 773.34 782.89 832.64
NZD 14,832 14,970 15,308
SEK - 2,742 2,820
DKK - 4,051 4,166
NOK - 2,577 2,650
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,839.54 - 6,546.59
TWD 778.47 - 936.84
SAR - 6,925.36 7,245.82
KWD - 84,051 88,835
Cập nhật: 16/10/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,182 26,184 26,364
EUR 30,135 30,256 31,339
GBP 34,745 34,885 35,822
HKD 3,324 3,337 3,439
CHF 32,540 32,671 33,556
JPY 171.07 171.76 178.66
AUD 16,751 16,818 17,334
SGD 20,010 20,090 20,601
THB 789 792 827
CAD 18,444 18,518 18,999
NZD 14,846 15,324
KRW 17.81 19.47
Cập nhật: 16/10/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26160 26160 26364
AUD 16784 16884 17489
CAD 18406 18506 19111
CHF 32656 32686 33573
CNY 0 3660.8 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30250 30280 31303
GBP 34882 34932 36043
HKD 0 3390 0
JPY 170.55 171.05 178.06
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14906 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19943 20073 20804
THB 0 753.6 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14710000 14710000 14910000
SBJ 14000000 14000000 14910000
Cập nhật: 16/10/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,162 26,212 26,364
USD20 26,162 26,212 26,364
USD1 26,162 26,212 26,364
AUD 16,818 16,918 18,032
EUR 30,364 30,364 31,678
CAD 18,356 18,456 19,767
SGD 20,018 20,168 20,735
JPY 171.25 172.75 177.36
GBP 34,914 35,064 35,832
XAU 14,708,000 0 14,912,000
CNY 0 3,545 0
THB 0 788 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/10/2025 20:00