Tin tức kinh tế ngày 12/4: Chile tăng nhập khẩu cá ngừ từ Việt Nam

20:35 | 12/04/2024

829 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngân hàng Nhà nước sẽ tăng cung vàng miếng; Chile tăng nhập khẩu cá ngừ từ Việt Nam; IMF dự báo tăng trưởng toàn cầu sẽ nhích lên… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 12/4.
Tin tức kinh tế ngày 12/4: Ngân hàng Nhà nước sẽ tăng cung vàng miếng
Chile tăng nhập khẩu cá ngừ từ Việt Nam (Ảnh minh họa)

Giá vàng trong nước và thế giới diễn biến trái chiều

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 12/4, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2376,1 USD/ounce, tăng 29,45 USD so với cùng thời điểm ngày 11/4.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 12/4, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 82,2-84,2 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 100.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 11/4.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 81,9-83,9 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 300.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 11/4.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 82,05-83,95 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 200.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 11/4.

Ngân hàng Nhà nước sẽ tăng cung vàng miếng

Ngày 12/4, trả lời báo chí, Phó thống đốc Phạm Thanh Hà cho biết, trong thời gian vừa qua, trước diễn biến phức tạp của thị trường và thế giới và trong nước, giá vàng trong nước đã biến động mạnh, tăng nhanh, chênh lệch cao với giá quốc tế. Để ổn định thị trường, Ngân hàng Nhà nước đã chuẩn bị sẵn sàng các phương án can thiệp, đồng thời thực hiện công tác kiểm tra hoạt động kinh doanh vàng của các doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng trên toàn quốc.

Đáng chú ý, ngay sau chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Thông báo kết luận số 160, với thị trường vàng miếng, Ngân hàng Nhà nước cho biết sẽ thực hiện tăng cung để xử lý tình trạng chênh lệch cao của giá vàng trong nước với giá thế giới.

TP HCM: Tín dụng tăng trưởng tích cực trở lại

Ông Nguyễn Đức Lệnh, Phó Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh TP HCM cho biết đến cuối tháng 3, tổng dư nợ tín dụng trên địa bàn thành phố đạt 3,57 triệu tỷ đồng, tăng 1,9% so với tháng trước và tăng 0,96% so với cuối năm 2023.

Theo ông Lệnh, tín dụng quý I mặc dù thấp hơn so với cùng kỳ 3 năm gần đây nhưng so với 2 tháng đầu năm nay đã tăng trưởng trở lại. Tháng 1 tín dụng tăng trưởng âm 0,93%. Tháng 2 tăng 0,01%.

Điều này có ý nghĩa quan trọng và phản ánh xu hướng tích cực trong điều hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước (NHHH) và yêu cầu về hỗ trợ, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

Chile tăng nhập khẩu cá ngừ từ Việt Nam

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, quốc gia Nam Mỹ này đã nhập khẩu gần 3 triệu USD các sản phẩm cá ngừ từ Việt Nam trong 2 tháng đầu năm 2024, tăng 58% so với cùng kỳ năm 2023.

Năm 2023, Việt Nam đang là nguồn cung cá ngừ lớn thứ 4 cho Chile sau Thái Lan, Ecuador và Trung Quốc, chiếm thị phần hơn 9%. Trong khi xuất khẩu cá ngừ của Việt Nam và Thái Lan sang thị trường tăng trưởng liên tục trong 3 năm qua, xuất khẩu của Ecuador và Trung Quốc lại có xu hướng giảm.

IMF dự báo tăng trưởng toàn cầu sẽ nhích lên

Trong bài phát biểu tại sự kiện do tổ chức nghiên cứu Atlantic Council vào ngày 11/4 ở Washington, Tổng giám đốc Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), bà Kristalina Georgieva, cho biết tăng trưởng toàn cầu sẽ "mạnh hơn một chút" trong cập nhật dự báo mà IMF sẽ công bố vào ngày 16/4. Trong báo cáo triển vọng gần đây nhất công bố hồi tháng 1, IMF dự đoán tăng trưởng toàn cầu đạt 3,1% trong năm nay và 3,2% vào năm tới.

Người đứng đầu IMF kêu gọi các ngân hàng trung ương tránh nới lỏng tiền tệ sớm hoặc trì hoãn, bởi điều này có nguy cơ gây ra những diễn biến bất ngờ về lạm phát hoặc dội gáo nước lạnh vào hoạt động kinh tế.

Tin tức kinh tế ngày 11/4: Tỷ giá USD ngân hàng tăng cao nhất lịch sử

Tin tức kinh tế ngày 11/4: Tỷ giá USD ngân hàng tăng cao nhất lịch sử

Tỷ giá USD ngân hàng tăng cao nhất lịch sử; Thêm 3 ngân hàng tăng lãi suất huy động; Trung Quốc tăng nhập khẩu tôm từ Việt Nam… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 11/4.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 119,500
AVPL/SJC HCM 117,500 119,500
AVPL/SJC ĐN 117,500 119,500
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,130
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,120
Cập nhật: 01/07/2025 00:47
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.800 116.300
TPHCM - SJC 117.500 119.500
Hà Nội - PNJ 113.800 116.300
Hà Nội - SJC 117.500 119.500
Đà Nẵng - PNJ 113.800 116.300
Đà Nẵng - SJC 117.500 119.500
Miền Tây - PNJ 113.800 116.300
Miền Tây - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.800 116.300
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.800
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.800 116.300
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.800 116.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 115.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 114.680
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 114.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 86.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 67.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 48.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 105.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 70.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 75.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 78.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 43.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 38.270
Cập nhật: 01/07/2025 00:47
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,795
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,795
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,750 11,950
Miếng SJC Nghệ An 11,750 11,950
Miếng SJC Hà Nội 11,750 11,950
Cập nhật: 01/07/2025 00:47

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16511 16779 17355
CAD 18557 18834 19451
CHF 32094 32476 33117
CNY 0 3570 3690
EUR 29970 30243 31274
GBP 34955 35348 36281
HKD 0 3196 3399
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15510 16100
SGD 19938 20221 20747
THB 719 782 835
USD (1,2) 25853 0 0
USD (5,10,20) 25893 0 0
USD (50,100) 25921 25955 26300
Cập nhật: 01/07/2025 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,393 35,489 36,382
HKD 3,265 3,275 3,374
CHF 32,304 32,405 33,220
JPY 177.98 178.3 185.82
THB 766.14 775.6 829.8
AUD 16,817 16,878 17,346
CAD 18,797 18,857 19,408
SGD 20,105 20,168 20,845
SEK - 2,712 2,806
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,035 4,173
NOK - 2,551 2,642
CNY - 3,594 3,691
RUB - - -
NZD 15,523 15,667 16,123
KRW 17.86 18.62 20.1
EUR 30,185 30,209 31,436
TWD 807.36 - 977.43
MYR 5,790.69 - 6,533.62
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,043 88,336
XAU - - -
Cập nhật: 01/07/2025 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,910 25,910 26,250
EUR 29,949 30,069 31,193
GBP 35,129 35,270 36,266
HKD 3,257 3,270 3,375
CHF 32,037 32,166 33,098
JPY 176.68 177.39 184.77
AUD 16,699 16,766 17,301
SGD 20,094 20,175 20,727
THB 779 782 817
CAD 18,730 18,805 19,333
NZD 15,562 16,070
KRW 18.37 20.24
Cập nhật: 01/07/2025 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25935 25935 26295
AUD 16680 16780 17350
CAD 18734 18834 19391
CHF 32330 32360 33246
CNY 0 3609.8 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30249 30349 31124
GBP 35251 35301 36412
HKD 0 3330 0
JPY 177.49 178.49 185
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15618 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20093 20223 20956
THB 0 748 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 11950000
XBJ 10000000 10000000 11950000
Cập nhật: 01/07/2025 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,930 25,980 26,260
USD20 25,930 25,980 26,260
USD1 25,930 25,980 26,260
AUD 16,767 16,917 17,982
EUR 30,313 30,463 31,639
CAD 18,694 18,794 20,110
SGD 20,177 20,327 20,804
JPY 178.05 179.55 184.2
GBP 35,352 35,502 36,625
XAU 11,748,000 0 11,952,000
CNY 0 3,493 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 01/07/2025 00:47