Giá vàng liên tiếp lập đỉnh và những "nghịch lý" từ thị trường

08:20 | 19/08/2019

237 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Phiên sáng nay 19/8, giá vàng đang có xu hướng đi xuống dù liên tiếp lập đỉnh giá vào tuần trước. Theo chia sẻ từ một số doanh nghiệp, giá vàng "sốt nóng" và kéo dài có thể lại gây bất lợi cho chính các doanh nghiệp kinh doanh vàng lớn tại Việt Nam.

Lúc 7h30 sáng nay 19/8 (giờ Việt Nam), giá vàng giao ngay tại châu Á qua niêm yết của Kitco.com có biên độ giảm 3,4 USD/ounce, giao dịch ở mức 1.509,4 USD/ounce.

Trước đó, chốt phiên cuối tuần ngày 17/8, giá vàng giao ngay tại châu Á giữ ở mức 1.512,8 USD/ounce.

Giá vàng thế giới đảo chiều giảm hơn 10 USD/ounce so với đầu giờ sáng 16/8 (giờ Việt Nam) khi chỉ số USD có xu hướng tăng cao hơn trong bối cảnh lo ngại về suy thoái kinh tế toàn cầu.

Hiện giá vàng thế giới đang giao dịch quanh ngưỡng 1.513 USD/oounce; Giá vàng hợp đồng kì hạn giao tháng 10 giảm 8 USD về mức 1.517 USD/ounce.

Giá vàng liên tiếp lập đỉnh và những

Các nhà đầu tư đang ngóng chờ các tín hiệu mới từ hội nghị chuyên đề thường niên của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed). Giới đầu tư nhận thấy có khoảng 30% cơ hội cho Fed cắt giảm lãi suất 50 điểm cơ bản trong tháng 9 tới. Lãi suất hạ sẽ làm giảm chi phí cơ hội của việc nắm giữ vàng, tài sản không sinh lời, và gây sức ép lên đồng USD.

Dự đoán xu hướng giá vàng tuần này, theo khảo sát của phố Wall, có 10 chuyên gia (tương ứng 59%) dự đoán giá vàng sẽ tăng cao hơn, 3 nhà phân tích (18%) nhận xét giá giảm và 4 người (24%) cho rằng giá đi ngang. 2 tuần trước đó, tỷ lệ chuyên gia dự báo vàng tăng giá lên trên 70% và 90%.

Đối với thị trường trong nước, ngày 17/8, giá vàng SJC tại Hà Nội qua niêm yết của Tập đoàn DOJI giao dịch ở mức 41,5 triệu đồng/lượng (mua vào) - 42,2 triệu đồng/lượng (bán ra) đối với giao dịch bán lẻ và bán buôn.

Tại TPHCM, giá vàng SJC được Công ty SJC giao dịch ở mức 41,5 triệu đồng/lượng - 41,9 triệu đồng/lượng.

Giá vàng liên tiếp lập đỉnh và những
Giá vàng đang trong xu hướng giảm (ảnh: Quý Đoàn)

Tuần trước, giá vàng thế giới liên tiếp lập đỉnh của 6 năm qua và giá vàng trong nước cũng có lúc tái lập mốc 42,5 triệu đồng/lượng. Dù giá vàng luôn có những đỉnh sóng, nhưng xu hướng và tâm lý gom vàng chạy theo đám đông như thời trước đã không còn.

Và cùng với tâm lý "không gom vàng miếng tích trữ" như trước, nhiều doanh nghiệp vàng đã có hướng thay đổi trong cơ cấu doanh thu của doanh nghiệp kinh doanh vàng. Báo cáo cập nhật về PNJ của Công ty Chứng khoán KB Securities ngày 17/ cho thấy, vàng trang sức đã chiếm tới 80% trong cơ cấu doanh thu, trong khi vàng miếng chỉ còn chiếm khoảng 18% năm 2018; vàng trang sức cũng đã chiếm tới 92% trong cơ cấu lợi nhuận gộp và cũng là động lực chính tạo kỷ lục lợi nhuận năm qua.

Trước đó, theo chia sẻ từ ông Đỗ Minh Phú, Chủ tịch Tập đoàn DOJI: Doanh nghiệp này đã có sự dịch chuyển lớn từ kinh doanh vàng miếng sang kinh doanh vàng trang sức. Bởi kinh doanh vàng miếng có biên lợi nhuận thấp, chỉ khoảng 0,1%, còn vàng nữ trang cho biên lợi nhuận tối thiểu lên tới 10-15%.

Theo Dân trí

Giá vàng hôm nay 19/8: Thị trường tạm yên, giá vàng giảm
Cầm chục tỷ đầu tư cổ phiếu, Mai Phương Thuý "khoe mẽ" thắng lớn
Tiến “chóng mặt”, trường đào tạo của ông Phạm Nhật Vượng đã đăng tuyển phi công
Vợ chồng đại gia thuỷ sản “khét tiếng” bất ngờ kinh doanh sa sút
Giá vàng tăng nóng, “đế chế vàng bạc” của vợ ông Trần Phương Bình thắng lớn?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,700 118,200
AVPL/SJC HCM 115,700 118,200
AVPL/SJC ĐN 115,700 118,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,700 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,690 11,090
Cập nhật: 01/06/2025 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 110.500 113.600
TPHCM - SJC 115.700 118.200
Hà Nội - PNJ 110.500 113.600
Hà Nội - SJC 115.700 118.200
Đà Nẵng - PNJ 110.500 113.600
Đà Nẵng - SJC 115.700 118.200
Miền Tây - PNJ 110.500 113.600
Miền Tây - SJC 115.700 118.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 118.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 110.500
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 118.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 110.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.000 112.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.890 112.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.200 111.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.980 111.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.030 84.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.460 65.960
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.450 46.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.650 103.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.280 68.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.780 73.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.150 76.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.840 42.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.780 37.280
Cập nhật: 01/06/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,890 11,310
Trang sức 99.9 10,880 11,300
NL 99.99 10,650
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,100 11,370
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,100 11,370
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,100 11,370
Miếng SJC Thái Bình 11,570 11,820
Miếng SJC Nghệ An 11,570 11,820
Miếng SJC Hà Nội 11,570 11,820
Cập nhật: 01/06/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16214 16482 17064
CAD 18412 18689 19313
CHF 31004 31382 32033
CNY 0 3530 3670
EUR 28909 29178 30222
GBP 34235 34625 35577
HKD 0 3189 3393
JPY 173 178 184
KRW 0 17 19
NZD 0 15200 15802
SGD 19617 19898 20438
THB 707 770 824
USD (1,2) 25769 0 0
USD (5,10,20) 25808 0 0
USD (50,100) 25836 25870 26225
Cập nhật: 01/06/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,840 25,840 26,200
USD(1-2-5) 24,806 - -
USD(10-20) 24,806 - -
GBP 34,618 34,711 35,634
HKD 3,259 3,268 3,368
CHF 31,124 31,221 32,093
JPY 177.09 177.41 185.35
THB 757.54 766.9 820.26
AUD 16,478 16,538 16,980
CAD 18,581 18,641 19,143
SGD 19,823 19,884 20,513
SEK - 2,667 2,759
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,889 4,023
NOK - 2,512 2,603
CNY - 3,578 3,675
RUB - - -
NZD 15,167 15,308 15,753
KRW 17.51 - 19.62
EUR 29,049 29,072 30,308
TWD 786.01 - 951.6
MYR 5,726.13 - 6,459.41
SAR - 6,819.53 7,178.24
KWD - 82,554 87,776
XAU - - -
Cập nhật: 01/06/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,830 25,840 26,180
EUR 28,883 28,999 30,108
GBP 34,409 34,547 35,525
HKD 3,251 3,264 3,369
CHF 31,008 31,133 32,052
JPY 176.27 176.98 184.34
AUD 16,354 16,420 16,950
SGD 19,791 19,870 20,414
THB 772 775 809
CAD 18,494 18,568 19,087
NZD 15,224 15,733
KRW 18 19.81
Cập nhật: 01/06/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25554 25554 26100
AUD 16364 16464 17032
CAD 18500 18600 19154
CHF 31169 31199 32096
CNY 0 3583.9 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29150 29250 30023
GBP 34593 34643 35745
HKD 0 3270 0
JPY 177.29 178.29 184.84
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15309 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19779 19909 20640
THB 0 737.3 0
TWD 0 850 0
XAU 11125000 11125000 11725000
XBJ 11100000 11100000 11725000
Cập nhật: 01/06/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,840 25,890 26,190
USD20 25,840 25,890 26,190
USD1 25,840 25,890 26,190
AUD 16,383 16,533 17,607
EUR 29,159 29,309 30,498
CAD 18,423 18,523 19,849
SGD 19,838 19,988 20,469
JPY 177.5 179 183.72
GBP 34,628 34,778 35,578
XAU 11,598,000 0 11,852,000
CNY 0 3,464 0
THB 0 774 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 01/06/2025 19:00