Giá vàng tăng nóng, “đế chế vàng bạc” của vợ ông Trần Phương Bình thắng lớn?

13:44 | 15/08/2019

564 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Cùng với “sức nóng” của giá vàng, cổ phiếu PNJ cũng liên tục tăng mạnh trên thị trường chứng khoán và hiện đã ở vùng đỉnh của năm. Việc nắm lượng vàng tồn kho gần 5.000 tỷ đồng vào cuối tháng 6 được cho là lợi thế đối với doanh nghiệp của bà Cao Thị Ngọc Dung.

Phiên giao dịch sáng nay (15/8), các chỉ số hầu như diễn biến dưới đường tham chiếu. VN-Index tạm kết phiên sáng với mức giảm 3,55 điểm, tương ứng 0,37% còn 965,36 điểm và HNX-Index cũng giảm 1,1 điểm, tương ứng 1,08% còn 100,88 điểm. Ngược lại, UPCoM-Index bất ngờ hồi phục nhẹ 0,08 điểm tương ứng 0,14% lên 57,22 điểm.

Điểm đáng chú ý là sắc đỏ bao trùm hầu hết cổ phiếu trên toàn thị trường. Thống kê cho thấy có tới 384 mã giảm giá, 25 mã giảm sàn so với 156 mã tăng và 23 mã tăng trần.

Chỉ số chính giảm điểm bất chấp VIC và VHM đã “gánh” tới hơn 1,6 điểm. Trong đó, VIC tăng đóng góp hơn 1,18 điểm cho VN-Index và VHM đóng góp 0,49 điểm.

Ngoài ra, REE, NVL, PNJ, GMD, LGC cũng có ảnh hưởng tích cực tới chỉ số, tuy nhiên chiều ngược lại, GAS, PLX, BID, HPG, CTG, VJC lại mất giá.

Thanh khoản vẫn ở mức thấp. Toàn sàn HSX có 88,24 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng giá trị giao dịch đạt 1.887,12 điểm và con số này trên sàn HNX là 14,99 triệu cổ phiếu, tương ứng 209,56 tỷ đồng.

Giá vàng tăng nóng, “đế chế vàng bạc” của vợ ông Trần Phương Bình thắng lớn?
Vợ ông Trần Phương Bình - bà Cao Thị Ngọc Dung chính là bà chủ thương hiệu PNJ

Cổ phiếu PNJ của Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận hôm qua bị chốt lời nhưng sáng nay đã hồi phục mạnh trở lại, tăng 1.000 đồng tương ứng 1,17% lên 86.700 đồng/cổ phiếu. Mã này đang ở vùng đỉnh, mức giá cao nhất đạt được vào ngày 13/8 là 87.000 đồng.

Với mức giá hiện này, PNJ đã tăng giá hơn 19% trong vòng 1 tháng giao dịch vừa qua và tăng tới hơn 31% so với đầu năm (mức đáy thiết lập ngày 3/1/2019 là 66.000 đồng).

Diễn biến tăng mạnh của cổ phiếu PNJ được cho là xuất phát từ giá vàng đang “sốt”. Thương chiến Mỹ-Trung ngày càng căng thẳng, khẳng năng FED có thể hạ lãi suất, tỷ giá USD/CNY vượt ngưỡng tâm lý 7 CNY/USD đã khiến giới đầu tư toàn cầu lựa chọn các kênh trú ẩn an toàn như vàng và trái phiếu.

Giá vàng thế giới (giá vàng giao ngay qua Kitco) hiện đã lên mức 1.518,8 USD/ounce, đạt đỉnh 6 năm và trong nước, giá vàng SJC tính đến 10h sáng nay cũng đã tăng thêm từ 450.000 đồng/lượng - 500.000 đồng/lượng, lên mức 42,3 triệu đồng/lượng.

Rõ ràng việc giá vàng tăng mạnh đang là tin vui đối với những doanh nghiệp kinh doanh vàng có hàng tồn kho lớn trong thời gian này. Riêng tại PNJ, báo cáo tài chính quý II/2019 của doanh nghiệp này cho thấy, công ty của bà Cao Thị Ngọc Dung đang có lượng hàng tồn kho lên tới 4.931,5 tỷ đồng tại thời điểm 30/6.

Trở lại với thị trường chứng khoán, tình trạng giảm điểm của VN-Index trong sáng nay không gây bất ngờ. Theo VCBS, trong hôm qua, mặc dù chỉ số tăng điểm nhưng lại đi kèm với thanh khoản thấp cho thấy dòng tiền chưa sẵn sàng quay trở lại thị trường trong bối cảnh căng thẳng thương mại Mỹ - Trung leo thang.

Tuy nhiên, một số chỉ báo động lượng đã tiệm cận vùng quá bán nên đà giảm có thể sẽ chậm lại trong một vài phiên tới. Do đó, VCBS tiếp tục khuyến nghị nhà đầu tư nên ưu tiên chốt lời các cổ phiếu đã đạt giá mục tiêu để bảo vệ thành quả nhưng vẫn cần tuân thủ chặt chẽ các ngưỡng chốt lãi/cắt lỗ đã đề ra trong giai đoạn xu hướng chung vẫn chưa thực sự rõ ràng như hiện tại.

Theo Dân trí

Mai Phương Thuý “khoe mẽ”: Cầm cả chục tỷ đồng “bắt đáy” cổ phiếu và “trúng đáy”
Hữu Nghị bị “thâu tóm” ngay trước mùa bánh Trung Thu
Bầu Đức hết quyền chi phối công ty nông nghiệp Hoàng Anh Gia Lai
Tài sản tăng “chóng mặt”, đại gia Hồ Xuân Năng lại sắp nhận cổ tức “khủng”
Choáng váng: Một cổ phiếu tăng giá 721% trong 2 tháng lên sàn
“Bão” giao dịch cổ phiếu: Có bàn tay bầu Đức?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 ▲1250K 75,450 ▲1250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 ▲1250K 75,350 ▲1250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
TPHCM - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Hà Nội - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Hà Nội - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Đà Nẵng - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Đà Nẵng - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Miền Tây - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 ▲800K 74.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 ▲600K 56.030 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 ▲460K 43.730 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 ▲330K 31.140 ▲330K
Cập nhật: 26/04/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 ▲80K 7,590 ▲80K
Trang sức 99.9 7,375 ▲80K 7,580 ▲80K
NL 99.99 7,380 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Cập nhật: 26/04/2024 23:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 ▲700K 75,500 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 ▲700K 75,600 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 73,700 ▲800K 74,700 ▲700K
Nữ Trang 99% 71,960 ▲693K 73,960 ▲693K
Nữ Trang 68% 48,451 ▲476K 50,951 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 28,803 ▲292K 31,303 ▲292K
Cập nhật: 26/04/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,204 16,224 16,824
CAD 18,202 18,212 18,912
CHF 27,183 27,203 28,153
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,539 3,709
EUR #26,201 26,411 27,701
GBP 31,004 31,014 32,184
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.79 156.94 166.49
KRW 16.21 16.41 20.21
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,214 2,334
NZD 14,777 14,787 15,367
SEK - 2,236 2,371
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 631.22 671.22 699.22
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 23:00