Tiến “chóng mặt”, trường đào tạo của ông Phạm Nhật Vượng đã đăng tuyển phi công

07:39 | 17/08/2019

7,674 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tuyên bố bước vào lĩnh vực hàng không và đào tạo nhân lực hàng không cách đây không lâu, nay trường thuộc Vingroup đã bắt đầu tuyển sinh khoá I với dự kiến 400 học viên phi công.

Phiên giao dịch cuối tuần ngày 16/8, các chỉ số vẫn diễn biến giằng co. VN-Index kết phiên sát mốc tham chiếu, tăng nhẹ 0,62 điểm tương ứng 0,06% lên 980 điểm còn HNX-Index tăng 0,68 điểm tương ứng 0,67% lên 102,35 điểm.

Điểm tích cực là số lượng mã tăng giá áp đảo so với số lượng mã giảm. Theo thống kê có 379 mã tăng, 62 mã tăng trần so với chỉ 294 mã giảm và 45 mã giảm sàn.

Phiên giao dịch chứng kiến sự phân hoá khá rõ rệt trong nhóm cổ phiếu vốn hoá lớn. Trong khi VNM tăng giá và đóng góp cho VN-Index 1,08 điểm thì SAB giảm lại lấy đi của chỉ số 1,7 điểm; VIC, TCB, BID mỗi mã khiến VN-Index mất từ 0,9 điểm đến xấp xỉ 1 điểm thì VCB tác động khiến chỉ số mất 1,2 điểm.

Ngoài ra, nếu bên tăng giá có PLX, MSN, HVN, HCM ảnh hưởng tích cực đến chỉ số thì ở chiều ngược lại, các mã giảm có VHM, MWG, BVH, EIB.

Thanh khoản đạt 198 triệu cổ phiếu trên HSX tương ứng 4.905,5 tỷ đồng và con số này trên HNX là 22,57 triệu cổ phiếu tương ứng 363,03 tỷ đồng.

Tiến “chóng mặt”, trường đào tạo của ông Phạm Nhật Vượng đã đăng tuyển phi công
Ông Phạm Nhật Vượng

Tại nhóm Vingroup, hôm qua, nếu VIC tăng giá 1.000 đồng lên 122.000 đồng/cổ phiếu thì VRE và VHM lại lần lượt giảm 250 đồng và 500 đồng mỗi cổ phiếu, giảm giá còn 35.150 đồng/cổ phiếu VRE và 83.500 đồng/cổ phiếu VHM.

Liên quan đến tập đoàn của tỷ phú Phạm Nhật Vượng, trong ngày hôm qua, Trường Đào tạo nhân lực kỹ thuật cao ngành hàng không, một đơn vị thuộc tập đoàn này đã công bố chính thức tuyển sinh khoá I với số lượng dự kiến 400 học viên phi công.

Trong lĩnh vực này, sau khi ký kết với Tập đoàn CAE (Canada) thoả thuận hợp tác đào tạo phi công, kỹ thuật bay và các nhân sự khác trong lĩnh vực hàng không, Vingroup mới đây cũng đã ký kết thỏa thuận hợp tác với Trường Cao đẳng kỹ thuật khoa học Hàng không Aviator - ACAST (Mỹ) và Học viện đào tạo Phi công – AAPA (Úc).

Theo VDSC, phiên hôm qua, nhóm cổ phiếu chứng khoán bất ngờ dậy sóng sau một thời gian dài đi xuống. Cổ phiếu HCM dẫn đầu với mức tăng 6,9% và không còn dư bán. VCI tăng 4,7%; CTS tăng 3,6%; SHS tăng 2,4%; SSI tăng 1,8%.

Nhóm cổ phiếu trên sàn UPCoM tiếp tục phục hồi, điển hình như BCM (+4,9%), CTR (+3,7%), VGI (+3,4%), GEG (+2,9%), GVR (+3,6%) ...

Khối ngoại kéo dài chuỗi ngày bán ròng liên tiếp trên HOSE lên có số 12 phiên, với giá trị 228 tỷ đồng, tập trung vào HPG, VJC, E1VFVN3, DXG, VPI, VCB ... Đáng chú ý, chứng chỉ quỹ E1VFVN30 liên tục bị bán ròng trong thời gian gần đây, trái ngược với giai đoạn được mua ròng trước đó.

Tóm lại, thị trường đóng cửa tăng điểm nhẹ mặc dù trong phiên đã có lúc tăng khá mạnh. Theo nhận định của VDSC, áp lực bán vẫn còn hiện hữu, nhất là ở nhóm các cổ phiếu lớn. Thị trường tiếp tục phân hóa và dòng tiền có hiện tượng tìm đến những cổ phiếu chưa tăng trong thời gian qua.

Theo Dân trí

Vợ chồng đại gia thuỷ sản “khét tiếng” bất ngờ kinh doanh sa sút
Tin bất ngờ về Vsmart và VinFast, cổ phiếu công ty ông Phạm Nhật Vượng tăng mạnh
Giá vàng tăng nóng, “đế chế vàng bạc” của vợ ông Trần Phương Bình thắng lớn?
Mai Phương Thuý “khoe mẽ”: Cầm cả chục tỷ đồng “bắt đáy” cổ phiếu và “trúng đáy”
Hữu Nghị bị “thâu tóm” ngay trước mùa bánh Trung Thu
Bầu Đức hết quyền chi phối công ty nông nghiệp Hoàng Anh Gia Lai

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 12:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 12:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 12:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 12:45