Tin bất ngờ về Vsmart và VinFast, cổ phiếu công ty ông Phạm Nhật Vượng tăng mạnh

07:00 | 16/08/2019

1,905 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nhóm cổ phiếu Vingroup hôm qua tăng mạnh sau tin 1.500 xe VinFast Fadil sẽ được đưa vào cung cấp dịch vụ gọi xe công nghệ và việc lãnh đạo VinSmart trả lời thẳng trước tin đồn Vsmart Live giống mẫu điện thoại mới ra mắt tại thị trường Trung Quốc.

Phiên giao dịch ngày 15/8 chứng kiến sự bùng nổ của chỉ số VN-Index về cuối phiên. Từ trạng thái mất điểm đầu phiên sáng, chỉ số đã “lội ngược dòng” đầy ngoạn mục, ghi nhận mức tăng mạnh 10,47 điểm tương ứng 1,08% lên 979,38 điểm. Trong khi đó, HNX-Index vẫn mất 0,32 điểm tương ứng 0,32% còn 101,66 điểm.

Trên quy mô toàn thị trường, số lượng mã giảm vẫn chiếm ưu thế với 344 mã giảm giá, 23 mã giảm sàn so với 273 mã tăng và 40 mã tăng trần.

Trong mức tăng của VN-Index, VIC đóng góp tới 2,37 điểm, VNM đóng góp 1,7 điểm, VCB đóng góp 1,64 điểm và VHM đóng góp xấp xỉ 1 điểm. Ngoài ra, chỉ số còn nhận được sự hỗ trợ từ VRE, NVL, EIB, FPT, MWG… Chiều ngược lại, PLX, HVN, VJC, TCB, HPG giảm giá nhưng ảnh hưởng của những mã này không đáng kể.

Theo VDSC, hôm qua là ngày đáo hạn hợp đồng phái sinh tháng 8, do vậy, diễn biến bất thường của các cổ phiếu trong rổ VN30 trong phiên ATC không phải là điều quá xa lạ.

Tăng mạnh nhất là EIB (5,3%), GMD (3,5%), VCB (3,5%), SAB (2,9%), NVL (2,9%), VNM (2,8%), VIC (2%), VRE (2%), VHM (1,2%) ...

Tin bất ngờ về Vsmart và VinFast, cổ phiếu công ty ông Phạm Nhật Vượng tăng mạnh
Ông Phạm Nhật Vượng - Chủ tịch Vingroup

Nhóm cổ phiếu Vingroup hôm qua tăng mạnh sau khi tập đoàn này ký kết thoả thuận hợp tác chiến lược với FastGo Vietnam đưa 1.500 xe VinFast Fadil vào cung cấp dịch vụ gọi xe công nghệ.

Ngoài ra, ông Nguyễn Minh Việt, Viện trưởng Viện Nghiên cứu Thiết bị di động (Công ty VinSmart) cũng đã chính thức lên tiếng trước tin đồn Vsmart Live giống mẫu điện thoại mới ra mắt tại thị trường Trung Quốc.

Lãnh đạo của VinSmart cho biết trong thế hệ Vsmart Live 1, hãng phát triển Việt Nam chỉ tập trung vào yếu tố quan trọng nhất là hệ điều hành VOS do VinGroup phát triển 100%.

Ông Việt cho rằng, “đây là thứ không thể sao chép, hàm lượng chất xám Việt nằm toàn bộ trong đó”, còn việc hình tương đồng về hình thức là vì cùng chia sẻ một mẫu concept thiết kế.

Trở lại với thị trường chứng khoán, hôm qua REE cũng tăng giá 1,8% sau thông tin quỹ Platinum Victory Pte. Ltd. đăng ký chào mua công khai hơn 31 triệu cổ phiếu để nâng tỷ lệ sở hữu REE lên hơn 35%.

Phiên hôm qua còn chứng kiến sự phục hồi của nhiều nhóm/ngành như nhóm Viettel, nhóm Becamex, nhóm khu công nghiệp, nhóm cao su tự nhiên, nhóm cảng biển, nhóm săm lốp ... Trong đó ấn tượng nhất là nhóm Viettel với CTR tăng 12,1%; VGI tăng 7,6% và VTK tăng 5,1%.

Khối ngoại tiếp tục bán ròng trên HSX, nhưng giá trị đã giảm mạnh chỉ còn 65 tỷ đồng, tập trung vào HPG (47 tỷ đồng), VJC (39 tỷ đồng), VRE (8,7 tỷ đồng), SSI (6,2 tỷ đồng)...

Tóm lại, VDSC đánh giá, thị trường đã trải qua phiên giao dịch nhiều cảm xúc, tuy vậy niềm vui không dành cho số đông. Phiên tăng điểm hôm qua chưa đủ tin cậy để tạo xu hướng tăng cho thị trường.

Rủi ro giảm điểm trong các phiên tiếp theo là khá đáng kể. Tuy nhiên cơ hội đầu tư vẫn xuất hiện ở các nhóm/ngành/ cổ phiếu riêng lẻ.

Theo Dân trí

Giá vàng tăng nóng, “đế chế vàng bạc” của vợ ông Trần Phương Bình thắng lớn?
Mai Phương Thuý “khoe mẽ”: Cầm cả chục tỷ đồng “bắt đáy” cổ phiếu và “trúng đáy”
Hữu Nghị bị “thâu tóm” ngay trước mùa bánh Trung Thu
Bầu Đức hết quyền chi phối công ty nông nghiệp Hoàng Anh Gia Lai
Nhóm dầu khí giao dịch tích cực phiên đầu tuần

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 74,400
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 74,300
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 84.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 7,525
Trang sức 99.9 7,310 7,515
NL 99.99 7,315
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 7,555
Miếng SJC Thái Bình 8,240 8,440
Miếng SJC Nghệ An 8,240 8,440
Miếng SJC Hà Nội 8,240 8,440
Cập nhật: 25/04/2024 05:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 84,500
SJC 5c 82,500 84,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 84,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,900
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 75,000
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,100
Nữ Trang 99% 71,366 73,366
Nữ Trang 68% 48,043 50,543
Nữ Trang 41.7% 28,553 31,053
Cập nhật: 25/04/2024 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 25/04/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,191 16,211 16,811
CAD 18,238 18,248 18,948
CHF 27,259 27,279 28,229
CNY - 3,437 3,577
DKK - 3,555 3,725
EUR #26,328 26,538 27,828
GBP 31,108 31,118 32,288
HKD 3,115 3,125 3,320
JPY 159.51 159.66 169.21
KRW 16.25 16.45 20.25
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,232 2,352
NZD 14,824 14,834 15,414
SEK - 2,260 2,395
SGD 18,106 18,116 18,916
THB 632.6 672.6 700.6
USD #25,135 25,135 25,487
Cập nhật: 25/04/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 25/04/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 05:00