Giá vàng đảo chiều đi xuống

13:14 | 23/08/2016

195 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Điều chỉnh giảm theo diễn biến chính trên thị trường thế giới, nhưng tính đến 10h30 hôm nay, giá vàng SJC vẫn cao hơn giá vàng thế giới khoảng 600.000 đồng/lượng.

Lúc hơn 10h sáng nay 23/8, giá vàng SJC tại Hà Nội được một số doanh nghiệp vàng lớn niêm yết giao dịch ở mức 36,5 triệu đồng/lượng (mua vào) - 36,57 triệu đồng/lượng (bán ra) đối với giao dịch bán lẻ và 36,51 triệu đồng/lượng - 36,56 triệu đồng/lượng đối với giao dịch bán buôn.

Các mức giá này điều chỉnh giảm mỗi chiều 20.000 đồng/lượng so với mở cửa phiên sáng nay. Mở cửa phiên, giá vàng miếng SJC được niêm yết giao dịch ở mức 36,52 triệu đồng/lượng - 36,59 triệu đồng/lượng, tăng mỗi chiều 40.000 đồng/lượng và 30.000 đồng/lượng so với chốt phiên hôm qua.

Tại TPHCM, lúc gần 9h, giá vàng miếng SJC được một số doanh nghiệp niêm yết phổ biến ở mức 36,39 triệu đồng/lượng - 36,65 triệu đồng/lượng, tăng 40.000 đồng mỗi lượng so với lúc đóng cửa thị trường hôm trước. Đến hơn 10h, giá vàng SJC tại đây niêm yết giao dịch ở mức 36,38 triệu đồng/lượng - 36,64 triệu đồng/lượng.

Cùng với việc điều chỉnh giảm nhẹ, biên độ mua vào - bán ra cũng được các doanh nghiệp điều chỉnh giảm xuống dưới 100.000 đồng/lượng. Giao dịch trên thị trường trầm lắng nên các doanh nghiệp điều chỉnh biên độ để kích thích nhu cầu đầu tư của người dân.

tin nhap 20160823131231
Điều chỉnh giảm theo diễn biến chính trên thị trường thế giới, nhưng tính đến 10h30 hôm nay, giá vàng SJC vẫn cao hơn giá vàng thế giới khoảng 600.000 đồng/lượng.

"Áp lực sụt giảm của thị trường vàng thế giới kết hợp với tâm lý sợ rủi ro đã khiến cung cầu trong nước dường như co hẹp trạng thái. Thị trường vàng đan xen ở cả chiều mua và bán nhưng với số lượng nhỏ lẻ từ nhu cầu thực tế của người dân", bản tin vàng của DOJI nhấn mạnh.

Theo giới quan sát thị trường, trạng thái thăm dò dường như trở thành thói quen nghỉ ngơi của nhà đầu tư, diễn biến này đã bao phủ thị trường trong một khoảng thời gian dài. Để thu hút được sự quan tâm quay trở lại của nhà đầu tư, ảnh hưởng lớn nhất vẫn từ thị trường thế giới, cùng với sự kết hợp của thị trường vàng trong nước mới đẩy thị trường trong nước khởi sắc được.

Hiện giá vàng thế giới quy đổi là 36 triệu đồng/lượng, đang thấp hơn giá trong nước khoảng 600.000 đồng mỗi lượng.

Trên thị trường thế giới, giá vàng giao ngay tại châu Á đang có biên độ giảm 1 USD, giao dịch là 1.337,6 USD/ounce. Phiên giao dịch đêm qua, giá vàng giao ngay giảm khoảng 0,3%, xuống 1.337,7 USD/ounce; trong phiên có thời điểm giá xuống1.331,35 USD/ounce-mức thấp nhất kể từ 9/8. Giá vàng giao tháng 12 hạ 2,9 USD, còn 1.343,3 USD/ounce.

Giá kim loại quý giảm sau do đồng USD mạnh lên. Giá USD tăng so với yên và euro trong phiên khi thị trường đồn đoán Fed nâng lãi suất trong năm nay.

Ngoài ra, thị trường chứng khoán đi lên và giá dầu giảm cũng tác động đến giá kim loại quý. Áp lực chốt lời đã khiến giá dầu đi xuống sau khi lên mức cao nhất 6 tuần vào hôm thứ sáu vừa qua.

Nhà phân tích Barnabas Gan của ngân hàng OCBC cho rằng, các chỉ số kinh tế Mỹ đang có dấu hiệu khởi sắc và xác suất của triển vọng tăng lãi suất của Mỹ sẽ tăng hơn nữa trong thời gian tới, cùng kết hợp với yếu tố tăng mạnh của đồng bạc xanh sẽ gây áp lực lên vàng.

An Hạ

Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,700 89,800
AVPL/SJC HCM 87,700 89,800
AVPL/SJC ĐN 87,700 89,800
Nguyên liệu 9999 - HN 75,250 76,150
Nguyên liệu 999 - HN 75,150 76,050
AVPL/SJC Cần Thơ 87,700 89,800
Cập nhật: 19/05/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 75.500 77.400
TPHCM - SJC 87.700 90.200
Hà Nội - PNJ 75.500 77.400
Hà Nội - SJC 87.700 90.200
Đà Nẵng - PNJ 75.500 77.400
Đà Nẵng - SJC 87.700 90.200
Miền Tây - PNJ 75.500 77.400
Miền Tây - SJC 88.000 90.400
Giá vàng nữ trang - PNJ 75.500 77.400
Giá vàng nữ trang - SJC 87.700 90.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 75.500
Giá vàng nữ trang - SJC 87.700 90.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 75.400 76.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.900 57.300
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 43.330 44.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.450 31.850
Cập nhật: 19/05/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,515 7,700
Trang sức 99.9 7,505 7,690
NL 99.99 7,520
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,515
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,580 7,730
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,580 7,730
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,580 7,730
Miếng SJC Thái Bình 8,780 9,020
Miếng SJC Nghệ An 8,780 9,020
Miếng SJC Hà Nội 8,780 9,020
Cập nhật: 19/05/2024 21:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 87,700 90,400
SJC 5c 87,700 90,420
SJC 2c, 1C, 5 phân 87,700 90,430
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,600 77,200
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,600 77,300
Nữ Trang 99.99% 75,400 76,400
Nữ Trang 99% 73,644 75,644
Nữ Trang 68% 49,607 52,107
Nữ Trang 41.7% 29,512 32,012
Cập nhật: 19/05/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,542.79 16,709.89 17,245.90
CAD 18,212.53 18,396.50 18,986.61
CHF 27,337.87 27,614.01 28,499.80
CNY 3,452.70 3,487.58 3,599.99
DKK - 3,638.16 3,777.47
EUR 26,943.10 27,215.25 28,420.33
GBP 31,406.75 31,723.99 32,741.62
HKD 3,179.47 3,211.58 3,314.60
INR - 304.36 316.53
JPY 158.48 160.08 167.74
KRW 16.23 18.04 19.68
KWD - 82,668.54 85,973.23
MYR - 5,379.96 5,497.28
NOK - 2,331.49 2,430.47
RUB - 266.28 294.77
SAR - 6,767.26 7,037.78
SEK - 2,325.99 2,424.74
SGD 18,433.15 18,619.34 19,216.61
THB 621.40 690.45 716.88
USD 25,220.00 25,250.00 25,450.00
Cập nhật: 19/05/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,710 16,730 17,330
CAD 18,384 18,394 19,094
CHF 27,469 27,489 28,439
CNY - 3,452 3,592
DKK - 3,617 3,787
EUR #26,804 27,014 28,304
GBP 31,758 31,768 32,938
HKD 3,131 3,141 3,336
JPY 159.26 159.41 168.96
KRW 16.61 16.81 20.61
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,302 2,422
NZD 15,345 15,355 15,935
SEK - 2,300 2,435
SGD 18,349 18,359 19,159
THB 652.14 692.14 720.14
USD #25,165 25,165 25,450
Cập nhật: 19/05/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,150.00 25,450.00
EUR 27,087.00 27,196.00 28,407.00
GBP 31,525.00 31,715.00 32,705.00
HKD 3,195.00 3,208.00 3,314.00
CHF 27,506.00 27,616.00 28,486.00
JPY 159.51 160.15 167.51
AUD 16,660.00 16,727.00 17,239.00
SGD 18,533.00 18,607.00 19,168.00
THB 683.00 686.00 715.00
CAD 18,327.00 18,401.00 18,952.00
NZD 15,304.00 15,817.00
KRW 17.96 19.65
Cập nhật: 19/05/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25219 25219 25450
AUD 16721 16771 17284
CAD 18456 18506 18962
CHF 27722 27772 28325
CNY 0 3486.6 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27342 27392 28094
GBP 31940 31990 32643
HKD 0 3250 0
JPY 161.21 161.71 166.26
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0393 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15332 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18686 18736 19293
THB 0 662 0
TWD 0 780 0
XAU 8750000 8750000 8980000
XBJ 7000000 7000000 7550000
Cập nhật: 19/05/2024 21:00