Tin tức kinh tế ngày 19/5: Xuất khẩu gạo sang Pháp tăng đột biến

20:28 | 19/05/2024

161 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu gạo sang Pháp tăng đột biến; Xuất khẩu dệt may tăng trưởng tháng thứ 5 liên tiếp; Ngân hàng đẩy mạnh phát hành trái phiếu… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 19/5.
Tin tức kinh tế ngày 19/5: Xuất khẩu gạo sang Pháp tăng đột biến
Xuất khẩu gạo sang Pháp tăng đột biến (Ảnh minh họa)

Giá vàng ghi nhận tuần tăng thứ 2 liên tiếp

Giá vàng thế giới trong tuần (13/5-19/5) giảm trong phiên giao dịch đầu tuần sau đó tăng trở lại vào phiên giao dịch giữa tuần. Thời điểm cuối tuần, giá vàng giảm ở đầu phiên và hồi phục, tăng mạnh trở lại ở cuối phiên.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 19/5, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 87,7-90,4 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 200.000 đồng ở chiều mua và tăng 400.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 18/5.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 87,7-89,8 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 300.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 18/5.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 87,85-80,05 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 400.000 đồng ở chiều mua và tăng 550.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 17/5.

Xuất khẩu dệt may tăng trưởng tháng thứ 5 liên tiếp

Tập đoàn Dệt may Việt Nam cho biết, tháng 4/2024, kim ngạch xuất khẩu dệt may Việt Nam đạt 3,15 tỷ USD, tăng 2,8% so với cùng kỳ năm ngoái. Lũy kế 4 tháng năm 2024, xuất khẩu dệt may Việt Nam đạt 12,5 tỷ USD, tăng 7,5% so với cùng kỳ. “Tháng 4/2024, kim ngạch xuất khẩu dệt may Việt Nam tiếp nối đà tăng, đánh dấu tháng thứ 5 liên tiếp tăng trưởng kể từ tháng 12/2023”, Tập đoàn Dệt may thông tin.

Trong tháng 4/2024 kim ngạch xuất khẩu dệt may Việt Nam sang Mỹ đạt 1,16 tỷ USD, tăng 0,1% so với cùng kỳ, đi Nhật Bản đạt 319 triệu USD tăng 9,6% so với cùng kỳ, đi Hàn Quốc đạt 262 triệu USD tăng 10,6% so với cùng kỳ.

Tuy nhiên xuất khẩu đi thị trường EU và Trung Quốc giảm trong tháng 4 với con số lần lượt là 339 triệu USD, giảm 2,64%; 253 triệu USD, giảm 3,6% so cùng kỳ.

Ngân hàng đẩy mạnh phát hành trái phiếu

Theo báo cáo cập nhật thị trường trái phiếu doanh nghiệp (TPDN) tháng 4 của FiinRatings, thị trường TPDN ghi nhận 13 giao dịch phát hành với tổng giá trị 13.900 tỉ đồng từ 6 doanh nghiệp và ngân hàng.

Báo cáo cũng cho biết, hoạt động mua lại trong tháng 4 chủ yếu đến từ nhóm ngành tổ chức tín dụng. Tổng giá trị trái phiếu được mua lại trước đáo hạn đạt 10.400 tỷ đồng, tăng 7,2% so với tháng 3 và tương đương 70,6% so với cùng kỳ năm 2023.

Theo nhận định của FiinRatings, các ngân hàng đẩy mạnh phát hành trái phiếu trong bối cảnh thanh khoản thị trường có dấu hiệu giảm dư thừa, thể hiện ở lãi suất liên ngân hàng qua đêm đã nhảy vọt lên mức trên 4% trong tháng 4.

Kim ngạch xuất nhập khẩu qua Lạng Sơn tăng gần 30%

Tính đến giữa tháng 5/2024, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu các loại hình hàng hoá qua tỉnh Lạng Sơn đạt trên 22 tỷ USD (tăng 29% so với cùng kỳ năm 2023).

Cửa khẩu Tân Thanh và cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị là hai cửa khẩu có hoạt động thông quan hàng hoá sôi động và nhộn nhịp nhất, với các mặt hàng xuất nhập khẩu chủ yếu là nông sản, hoa quả tươi, ô tô, linh kiện điện tử, hàng gia dụng…

Ông Vũ Văn Bình, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan Tân Thanh cho biết, vào vụ nông sản, trung bình mỗi ngày Chi cục làm thủ tục thông quan cho khoảng 200 phương tiện, cao điểm có ngày gần 300 phương tiện. Sản lượng quả tươi xuất khẩu từ 8.000 - 10.000 tấn/ngày (tăng hơn 50% so với thời điểm cuối năm 2023).

Xuất khẩu gạo sang Pháp tăng đột biến

Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, trong quý I/2024, Việt Nam đã xuất khẩu vào thị trường EU gần 46.000 tấn gạo, kim ngạch đạt 41,4 triệu USD, tăng đến gần 118% so với cùng kỳ năm trước. Đáng chú ý, thị trường Pháp tăng đột biến với 18.200 tấn tương đương giá trị 19,1 triệu USD, tăng gần 180 lần so với cùng kỳ.

Bộ Công Thương đánh giá, sự gia tăng kim ngạch xuất khẩu gạo vào thị trường EU là nhờ các doanh nghiệp đã và đang tận dụng các cơ hội từ EVFTA. Nhiều doanh nghiệp đã có doanh thu tốt nhờ phát triển thị trường xuất khẩu sang EU. So với các nước xuất khẩu gạo khác như Ấn Độ và Thái Lan, Việt Nam là nước có thể cạnh tranh lớn nhất ở các thị trường EU, nhờ việc đã ký kết EVFTA.

Tin tức kinh tế ngày 18/5: Xuất khẩu rau quả cao kỷ lục

Tin tức kinh tế ngày 18/5: Xuất khẩu rau quả cao kỷ lục

Xuất khẩu rau quả cao kỷ lục; Giá vé máy bay nội địa đang “giảm nhiệt”; Liên hợp quốc nâng dự báo triển vọng kinh tế thế giới… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 18/5.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 120,900
AVPL/SJC HCM 118,900 120,900
AVPL/SJC ĐN 118,900 120,900
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,240
Cập nhật: 06/07/2025 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 120.900
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 120.900
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 120.900
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 06/07/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,710
Trang sức 99.9 11,260 11,700
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,470 11,770
Miếng SJC Thái Bình 11,890 12,090
Miếng SJC Nghệ An 11,890 12,090
Miếng SJC Hà Nội 11,890 12,090
Cập nhật: 06/07/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16611 16880 17475
CAD 18701 18979 19604
CHF 32300 32683 33345
CNY 0 3570 3690
EUR 30185 30459 31504
GBP 34919 35312 36264
HKD 0 3202 3406
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15550 16152
SGD 19985 20268 20809
THB 723 786 842
USD (1,2) 25902 0 0
USD (5,10,20) 25942 0 0
USD (50,100) 25971 26005 26360
Cập nhật: 06/07/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,990 25,990 26,350
USD(1-2-5) 24,950 - -
USD(10-20) 24,950 - -
GBP 35,342 35,438 36,328
HKD 3,275 3,285 3,384
CHF 32,596 32,697 33,515
JPY 177.99 178.31 185.87
THB 771.36 780.88 835.42
AUD 16,913 16,974 17,452
CAD 18,967 19,028 19,583
SGD 20,159 20,222 20,899
SEK - 2,691 2,784
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,062 4,202
NOK - 2,553 2,642
CNY - 3,605 3,702
RUB - - -
NZD 15,540 15,684 16,143
KRW 17.73 18.49 19.96
EUR 30,389 30,413 31,655
TWD 816.31 - 987.42
MYR 5,792.07 - 6,533.33
SAR - 6,861.31 7,221.27
KWD - 83,422 88,692
XAU - - -
Cập nhật: 06/07/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,010 26,350
EUR 30,234 30,355 31,484
GBP 35,175 35,316 36,313
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 32,425 32,555 33,488
JPY 177.34 178.05 185.45
AUD 16,872 16,940 17,483
SGD 20,199 20,280 20,834
THB 788 791 827
CAD 18,952 19,028 19,563
NZD 15,655 16,166
KRW 18.42 20.23
Cập nhật: 06/07/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26350
AUD 16806 16906 17479
CAD 18901 19001 19558
CHF 32579 32609 33495
CNY 0 3618.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30473 30573 31345
GBP 35227 35277 36388
HKD 0 3330 0
JPY 177.81 178.81 185.33
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15663 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20162 20292 21020
THB 0 753.3 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12090000
XBJ 10800000 10800000 12090000
Cập nhật: 06/07/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,000 26,050 26,300
USD20 26,000 26,050 26,300
USD1 26,000 26,050 26,300
AUD 16,854 17,004 18,070
EUR 30,513 30,663 31,841
CAD 18,851 18,951 20,273
SGD 20,242 20,392 20,865
JPY 178.35 179.85 184.5
GBP 35,327 35,477 36,265
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,503 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/07/2025 22:00