Cần ban hành chính sách minh bạch về xử lý nợ xấu

07:38 | 06/01/2013

703 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) – Theo các chuyên gia kinh tế, Nhà nước cần ban hành chính sách minh bạch về xử lý nợ xấu trên cơ sở dựa vào cơ chế thị trường, lấy thị trường nuôi thị trường chứ không thể dùng ngân sách Nhà nước hay in tiền ra để gánh nợ thay cho con nợ và cứu ngân hàng.

Nợ xấu hiện nằm tại các tập đoàn, tổng công ty, doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp “sân sau” ngân hàng thương mại cổ phần được dự tính rất lớn. Do đó, nếu để một công ty nhà nước đứng ra mua nợ xấu cho tổ chức tín dụng (TCTD) rất dễ phát sinh tiêu cực do gắn với lợi ích nhóm. Khi đó, ngân sách nhà nước sẽ phải gánh thêm các khoản lỗ do mua bán nợ xấu này. Vì vậy, các chuyên gia khuyến cáo việc xử lý nợ xấu phải khách quan và thị trường mới đạt được hiệu quả.

TS. Nguyễn Đại Lai - Chuyên gia ngành Tài chính Ngân hàng nhận định: Nhà nước cần sớm ban hành một bộ quy tắc khung cho xử lý nợ xấu. Theo đó, Nhà nước đứng ra làm trọng tài đảm bảo sự minh bạch của thị trường, vốn hóa mọi nguồn lực và hàng hóa mọi nguồn vốn để các quy luật thị trường tương tác lẫn nhau, ai gây ra tai họa người đó phải gánh chịu, bên cạnh sự giúp sức của pháp luật và sự chia sẻ hợp pháp của các bên tham gia thị trường.

Khi đó, Nhà nước chỉ đứng ra hoàn thiện môi trường pháp lý về mua bán nợ xấu, không cần thiết phải thành lập mới và nuôi một công ty Nhà nước khổng lồ chuyên mua bán nợ xấu.

Nhà nước cần sớm ban hành một bộ quy tắc khung cho xử lý nợ xấu

Để xử lý nợ xấu, các TCTD phải phân loại để đưa ra giải pháp thích ứng với từng món nợ, trực tiếp đàm phán với con nợ để thỏa thuận các biện pháp xử lý như: giảm lãi, giảm một phần gốc, kéo dài thời gian, tìm bên bảo lãnh để giúp doanh nghiệp có thể vay thêm tiền nhằm đưa thị trường sản phẩm có tính khả thi, tạo nguồn thu để trả nợ, thu hồi qua phát mại tài sản đảm bảo…

Đối với những món nợ quá đặc thù, quá lớn hoặc đã sử dụng hết các giải pháp truyền thống mà chưa thể đòi được thì con nợ có thể bán nợ cho công ty mua bán nợ của TCTD. Hiện nay, một số TCTD đã có công ty mua bán nợ. Ngoài ra, TCTD cũng nên xem xét dùng nguồn dự phòng rủi ro để bù vào các khoản nợ mà con nợ hoàn toàn mất khả năng thanh toán.

Các món nợ mà TCTD cho vay trong mối quan hệ “liên doanh”, quan hệ “sân sau” hay quan hệ “cổ đông lớn” thì nội vụ TCTD và các nhóm lợi ích phải tự công khai, tự nêu giải pháp và quy kết trách nhiệm rõ ràng.

Mai Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,300 85,800
AVPL/SJC HCM 84,300 85,800
AVPL/SJC ĐN 84,300 85,800
Nguyên liệu 9999 - HN 73,500 74,300
Nguyên liệu 999 - HN 73,400 74,200
AVPL/SJC Cần Thơ 84,300 85,800
Cập nhật: 07/05/2024 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.350 75.150
TPHCM - SJC 84.300 86.500
Hà Nội - PNJ 73.350 75.150
Hà Nội - SJC 84.300 86.500
Đà Nẵng - PNJ 73.350 75.150
Đà Nẵng - SJC 84.300 86.500
Miền Tây - PNJ 73.350 75.150
Miền Tây - SJC 84.300 86.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.350 75.150
Giá vàng nữ trang - SJC 84.300 86.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.350
Giá vàng nữ trang - SJC 84.300 86.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.350
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.300 74.100
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.330 55.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.100 43.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.580 30.980
Cập nhật: 07/05/2024 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,325 7,510
Trang sức 99.9 7,315 7,500
NL 99.99 7,320
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,300
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,390 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,390 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,390 7,540
Miếng SJC Thái Bình 8,380 8,580
Miếng SJC Nghệ An 8,380 8,580
Miếng SJC Hà Nội 8,380 8,580
Cập nhật: 07/05/2024 04:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 84,300 86,500
SJC 5c 84,300 86,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 84,300 86,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,350 75,050
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,350 75,150
Nữ Trang 99.99% 73,250 74,250
Nữ Trang 99% 71,515 73,515
Nữ Trang 68% 48,145 50,645
Nữ Trang 41.7% 28,615 31,115
Cập nhật: 07/05/2024 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,367.15 16,532.47 17,062.88
CAD 18,078.25 18,260.85 18,846.71
CHF 27,318.10 27,594.04 28,479.34
CNY 3,445.08 3,479.88 3,592.07
DKK - 3,595.35 3,733.04
EUR 26,616.08 26,884.93 28,075.52
GBP 31,023.67 31,337.04 32,342.42
HKD 3,163.66 3,195.62 3,298.14
INR - 303.30 315.43
JPY 160.12 161.74 169.47
KRW 16.18 17.97 19.60
KWD - 82,354.82 85,647.40
MYR - 5,296.27 5,411.79
NOK - 2,290.42 2,387.67
RUB - 265.66 294.09
SAR - 6,745.61 7,015.30
SEK - 2,299.43 2,397.06
SGD 18,301.71 18,486.58 19,079.68
THB 611.17 679.08 705.08
USD 25,127.00 25,157.00 25,457.00
Cập nhật: 07/05/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,486 16,506 17,106
CAD 18,256 18,266 18,966
CHF 27,478 27,498 28,448
CNY - 3,450 3,590
DKK - 3,573 3,743
EUR #26,463 26,673 27,963
GBP 31,312 31,322 32,492
HKD 3,116 3,126 3,321
JPY 160.65 160.8 170.35
KRW 16.53 16.73 20.53
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,261 2,381
NZD 14,990 15,000 15,580
SEK - 2,271 2,406
SGD 18,217 18,227 19,027
THB 637.48 677.48 705.48
USD #25,095 25,095 25,457
Cập nhật: 07/05/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,157.00 25,457.00
EUR 26,797.00 26,905.00 28,111.00
GBP 31,196.00 31,384.00 32,369.00
HKD 3,185.00 3,198.00 3,303.00
CHF 27,497.00 27,607.00 28,478.00
JPY 161.56 162.21 169.75
AUD 16,496.00 16,562.00 17,072.00
SGD 18,454.00 18,528.00 19,086.00
THB 673.00 676.00 704.00
CAD 18,212.00 18,285.00 18,832.00
NZD 15,003.00 15,512.00
KRW 17.91 19.60
Cập nhật: 07/05/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25160 25160 25457
AUD 16613 16663 17168
CAD 18356 18406 18861
CHF 27787 27837 28402
CNY 0 3483.5 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27070 27120 27830
GBP 31660 31710 32370
HKD 0 3250 0
JPY 163.06 163.56 168.1
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0364 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15067 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18574 18624 19181
THB 0 650.7 0
TWD 0 780 0
XAU 8420000 8420000 8620000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 07/05/2024 04:00