Bộ trưởng Bộ Công Thương yêu cầu bám sát, phối hợp Văn phòng Chính phủ để sớm có kết luận đối với Dự án NMNĐ Thái Bình 2

16:13 | 27/08/2019

|
(PetroTimes) - Chiều ngày 26/8, Bộ Công Thương tổ chức cuộc họp triển khai nhiệm vụ của Thủ tướng Chính phủ với nội dung "đảm bảo cung ứng điện đến năm 2025". Trong đó, Bộ trưởng Trần Tuấn Anh nhấn mạnh việc phối hợp Văn phòng Chính phủ để sớm có kết luận của Thường trực Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ đối với Dự án NMNĐ Thái Bình 2.

Cụ thể, Thường trực Chính phủ đánh giá tiến độ triển khai nhiều dự án nguồn điện rất chậm so với kế hoạch, đặc biệt là các dự án nguồn nhiệt điện có quy mô công suất lớn dự kiến đưa vào vận hành đến năm 2023. Việc này làm ảnh hưởng rất lớn đến cân đối cung - cầu điện trong giai đoạn đến 2025, xuất hiện nguy cơ thiếu điện nghiêm trọng vào các năm 2022, 2023 và khó khăn về cung ứng điện vào các năm 2020, 2021.

bo truong bo cong thuong yeu cau bam sat phoi hop van phong chinh phu de som co ket luan doi voi du an thai binh 2
Bộ trưởng Bộ Công Thương Trần Tuấn Anh phát biểu chỉ đạo tại cuộc họp.

Liên quan đến việc Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp và các Bộ, cơ quan liên quan rà soát các dự án cần thiết, cấp bách cần triển khai để đảm bảo cung ứng điện và vận hành kinh tế hệ thống điện quốc gia theo đề nghị của EVN, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định: Bộ Công Thương đã có Tờ trình số 6148/TTr-BCT ngày 21/8/2019 gửi Thủ tướng Chính phủ đề nghị quyết định về việc quy định thủ tục điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển điện lực, triển khai các dự án điện và quản lý, thực hiện các dự án điện cấp bách thuộc quy hoạch phát triển điện lực.

Tại dự thảo Quyết định, Bộ Công Thương đã đề xuất danh mục các nguồn điện cấp bách bao gồm các dự án thuộc Trung tâm Điện lực Quảng Trạch, Ô Môn, Nhơn Trạch, Dung Quất, miền Trung; các dự án thủy điện Hoà Bình mở rộng, Ialy mở rộng, Trị An mở rộng; một số dự án lưới điện truyền tải đồng bộ với các dự án nguồn điện cấp bách và giải tỏa công suất NLTT.

Bên cạnh đó, Bộ Công Thương cũng chỉ đạo EVN chú ý sử dụng có hiệu quả nguồn năng lượng tái tạo (NLTT) đã và đang xây dựng để đạt hiệu quả nhất và đảm bảo công khai, minh bạch. Về việc này, Cục Điện lực và NLTT là đầu mối đã tổ chức đoàn của Bộ Công Thương đi thực tế, làm việc với các địa phương và các chủ đầu tư các nhà máy điện NLTT (Ninh Thuận, Bình Thuận). Theo đó, Bộ Công Thương đã có thông báo giao nhiệm vụ cho các đơn vị, tập đoàn cũng như đề nghị UBND các tỉnh, các chủ đầu tư dự án một số nội dung liên quan nhằm sử dụng hiệu quả nhất nguồn NLTT (Thông báo số 168/TB-BCT ngày 19/7/2019).

bo truong bo cong thuong yeu cau bam sat phoi hop van phong chinh phu de som co ket luan doi voi du an thai binh 2
Tổng giám đốc PVN Lê Mạnh Hùng kiểm tra tiến độ dự án NMNĐ Thái Bình 2.

Phát biểu chỉ đạo tại buổi làm việc, Bộ trưởng Bộ Công Thương Trần Tuấn Anh đánh giá cao Cục Điện lực và NLTT đã triển khai công việc được giao một cách trách nhiệm. Bộ trưởng Trần Tuấn Anh lưu ý, trong thời gian ngắn tới, các đơn vị liên quan tiếp tục triển khai 7 nhiệm vụ lớn mà Chính phủ đã nêu trong Thông báo số 280. Bộ trưởng Trần Tuấn Anh yêu cầu: “Cục Điện lực và NLTT cùng Vụ Dầu khí và Than tiếp tục thực hiện chủ trương của Ban cán sự Đảng là bám sát và báo cáo kịp thời, nhất là trong phối hợp Văn phòng Chính phủ để sớm có kết luận của Thường trực Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ đối với Dự án Thái Bình 2”.

Bộ trưởng Trần Tuấn Anh giao nhiệm vụ, các dự án phải được thực hiện nghiêm theo đúng quy định luật pháp, không điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư hay làm bất cứ gì thay đổi với nguồn đầu tư của dự án. Các đơn vị tiếp tục xây dựng các kế hoạch để thực hiện dự án bằng những nguồn lực và điều kiện nội tại của đơn vị.

Như vậy, kể từ cuộc "tổng kiểm tra" dự án NMNĐ Thái Bình 2 vào cuối tháng 7, đến nay Bộ Công Thương đã tổng hợp ý kiến của các Bộ ngành liên quan để chính thức có tờ trình Thường trực Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ nhằm tháo gỡ cơ chế cho dự án NMNĐ Thái Bình 2 với tổng công suất lên tới 1.200MW - nguồn điện lớn đủ khả năng đi vào hoạt động trong năm 2020. Dự án này đi vào hoạt động sẽ tăng khả năng cung ứng điện khoảng 7,2 tỉ kWh điện thương phẩm/năm, chắc chắn đẩy lùi nguy cơ thiếu điện cho đất nước ít nhất từ 1 đến 2 năm.

Thành Công

bo truong bo cong thuong yeu cau bam sat phoi hop van phong chinh phu de som co ket luan doi voi du an thai binh 2

Tổng giám đốc PVN Lê Mạnh Hùng: Cần kiểm soát toàn diện tiến độ Dự án NMNĐ Thái Bình 2
bo truong bo cong thuong yeu cau bam sat phoi hop van phong chinh phu de som co ket luan doi voi du an thai binh 2

Đôi điều suy ngẫm từ dự án NMNĐ Thái Bình 2
bo truong bo cong thuong yeu cau bam sat phoi hop van phong chinh phu de som co ket luan doi voi du an thai binh 2

PVN sẵn sàng chịu trách nhiệm về vốn và vận hành NMNĐ Thái Bình 2
bo truong bo cong thuong yeu cau bam sat phoi hop van phong chinh phu de som co ket luan doi voi du an thai binh 2

Thủ tướng yêu cầu khẩn trương trình phương án xử lý dự án Nhiệt điện Thái Bình 2

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • novaland-16-8
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 66,350 67,050
AVPL/SJC HCM 66,400 67,000
AVPL/SJC ĐN 66,350 67,050
Nguyên liệu 9999 - HN 54,870 55,070
Nguyên liệu 999 - HN 54,820 55,020
AVPL/SJC Cần Thơ 66,350 67,050
Cập nhật: 01/04/2023 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 55.000 56.200
TPHCM - SJC 66.450 67.050
TPHCM - Hà Nội PNJ 55.000
Hà Nội - 66.450 67.050 01/04/2023 08:20:27 ▼30K
Hà Nội - Đà Nẵng PNJ 55.000
Đà Nẵng - 66.450 67.050 01/04/2023 08:20:27 ▼30K
Đà Nẵng - Miền Tây PNJ 55.000
Cần Thơ - 66.350 66.950 ▼100K 01/04/2023 11:22:03 ▼30K
Cần Thơ - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 55.000
Giá vàng nữ trang - 54.800 55.600 01/04/2023 08:20:27 ▼30K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 40.450 41.850
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 31.280 32.680
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 21.880 23.280
Cập nhật: 01/04/2023 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Đồng vàng 99.99 5,485 5,580
Vàng TT, 3A, NT Nghệ An 5,480 ▼15K 5,580 ▼15K
Vàng trang sức 99.99 5,420 5,540
Vàng trang sức 99.9 5,410 5,530
Vàng NL 99.99 5,425
Vàng miếng SJC Thái Bình 6,620 ▼20K 6,700 ▼10K
Vàng miếng SJC Nghệ An 6,620 ▼10K 6,700 ▼10K
Vàng miếng SJC Hà Nội 6,630 ▼13K 6,700 ▼5K
Vàng NT, TT, 3A Hà Nội 5,485 5,580
Vàng NT, TT Thái Bình 5,480 ▼10K 5,580
Cập nhật: 01/04/2023 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L 66,250 ▼200K 66,950 ▼100K
SJC 5c 66,250 ▼200K 66,970 ▼100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 66,250 ▼200K 66,980 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 55,000 ▼50K 56,000 ▼50K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.5 chỉ 55,000 ▼50K 56,100 ▼50K
Nữ Trang 99.99% 54,900 ▼50K 55,600 ▼50K
Nữ Trang 99% 53,750 ▼49K 55,050 ▼49K
Nữ Trang 68% 35,962 ▼34K 37,962 ▼34K
Nữ Trang 41.7% 21,338 ▼20K 23,338 ▼20K
Cập nhật: 01/04/2023 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,273.39 15,427.67 15,924.68
CAD 16,870.32 17,040.73 17,589.70
CHF 24,972.87 25,225.12 26,037.75
CNY 3,343.59 3,377.37 3,486.70
DKK - 3,362.91 3,492.15
EUR 24,864.41 25,115.56 26,256.71
GBP 28,247.32 28,532.64 29,451.83
HKD 2,912.48 2,941.90 3,036.67
INR - 284.53 295.94
JPY 170.91 172.63 180.93
KRW 15.55 17.27 18.94
KWD - 76,249.07 79,307.71
MYR - 5,262.57 5,378.04
NOK - 2,202.35 2,296.15
RUB - 289.28 320.28
SAR - 6,232.54 6,482.55
SEK - 2,218.36 2,312.84
SGD 17,195.14 17,368.83 17,928.37
THB 606.47 673.85 699.75
USD 23,260.00 23,290.00 23,630.00
Cập nhật: 01/04/2023 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,372 15,392 16,092
CAD 17,055 17,065 17,765
CHF 25,132 25,152 26,102
CNY - 3,347 3,487
DKK - 3,326 3,496
EUR #24,584 24,594 25,884
GBP 28,390 28,400 29,570
HKD 2,860 2,870 3,065
JPY 172.53 172.68 182.23
KRW 15.77 15.97 19.77
LAK - 0.68 1.63
NOK - 2,161 2,281
NZD 14,430 14,440 15,020
SEK - 2,187 2,322
SGD 17,075 17,085 17,885
THB 633.56 673.56 701.56
USD #23,250 23,260 23,680
Cập nhật: 01/04/2023 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 23,315 23,315 23,615
USD(1-2-5) 23,096 - -
USD(10-20) 23,268 - -
GBP 28,417 28,588 29,673
HKD 2,926 2,947 3,033
CHF 25,113 25,265 26,071
JPY 172.44 173.48 181.64
THB 650.85 657.43 717.85
AUD 15,389 15,482 15,961
CAD 16,971 17,074 17,609
SGD 17,306 17,410 17,916
SEK - 2,225 2,299
LAK - 1.06 1.47
DKK - 3,375 3,488
NOK - 2,218 2,292
CNY - 3,361 3,474
RUB - 275 353
NZD 14,462 14,550 14,909
KRW 16.14 - 18.92
EUR 25,086 25,153 26,287
TWD 696.1 - 791.08
MYR 4,978.01 - 5,467.88
Cập nhật: 01/04/2023 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 23,280.00 23,310.00 23,640.00
EUR 25,233.00 25,254.00 26,241.00
GBP 28,621.00 28,794.00 29,450.00
HKD 2,938.00 2,950.00 3,033.00
CHF 25,289.00 25,391.00 26,051.00
JPY 173.71 173.91 180.77
AUD 15,484.00 15,546.00 16,020.00
SGD 17,421.00 17,491.00 17,892.00
THB 669.00 672.00 706.00
CAD 17,106.00 17,175.00 17,566.00
NZD 0.00 14,505.00 14,988.00
KRW 0.00 17.32 19.97
Cập nhật: 01/04/2023 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
GBP 28.937 29.153
CHF 25.472 25.689
EUR 25.431 25.639
CAD 17.224 17.434
USD 23.385 23.530
AUD 15.608 15.816
JPY 174,29 178,89
Cập nhật: 01/04/2023 12:00