Đôi điều suy ngẫm từ dự án NMNĐ Thái Bình 2

13:00 | 25/07/2019

2,056 lượt xem
|
(PetroTimes) - Vừa qua, trên công trường xây dựng Nhà máy Nhiệt điện (NMNĐ) Thái Bình 2 đã diễn ra một cuộc “phơi bày” các vấn đề tồn tại đối với dự án này. Trong đó, đáng để suy ngẫm là dường như đang tồn tại một sự bàng quan khiến nhiều người phải lo ngại.    
doi dieu suy ngam tu du an nmnd thai binh 2

PVN sẵn sàng chịu trách nhiệm về vốn và vận hành NMNĐ Thái Bình 2

Trước tiên phải khẳng định dự án xây dựng NMNĐ Thái Bình 2 có vai trò cực kỳ quan trọng đối với an ninh năng lượng quốc gia. Nhà máy có quy mô vốn đầu tư khoảng 2 tỉ USD, nếu đưa vào vận hành, hằng năm sẽ sản xuất được khoảng 7 tỉ kWh điện thương phẩm. Dự án có vai trò “đặc biệt quan trọng” khi nó có thể hoàn thành vào đúng thời điểm toàn bộ hệ thống điện quốc gia trong những năm tới đang phải đối mặt với nguy cơ thiếu điện, không thể đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế và phục vụ đời sống nhân dân.

doi dieu suy ngam tu du an nmnd thai binh 2
Thứ trưởng Bộ Công Thương Hoàng Quốc Vượng phát biểu tại buổi kiểm tra tiến độ dự án NMNĐ Thái Bình 2.

Theo Thứ trưởng Bộ Công Thương Hoàng Quốc Vượng, từ năm 2021-2025 nước ta chắc chắn sẽ thiếu điện. Cụ thể, theo dự báo và tính toán của EVN, năm 2021 sẽ thiếu khoảng 6 tỉ kWh điện, đến năm 2022 sẽ thiếu 11,8 tỉ kWh điện…

Phát biểu tại buổi kiểm tra tiến độ dự án NMNĐ Thái Bình 2 vào ngày 23/7, Thứ trưởng Hoàng Quốc Vượng nhấn mạnh: “Nếu thiếu 1kWh điện, bắt buộc phải sử dụng máy phát điện chạy dầu thì nhà nước sẽ phải mất chi phí khoảng 5.000 đồng. Bởi vậy, nếu dự án này không thể đưa vào sản xuất, phải đổ dầu vào các nhà máy điện chạy dầu diesel thì năm 2021 sẽ mất chi phí khoảng 35 ngàn tỉ đồng, năm tiếp theo sẽ mất khoảng 65 ngàn tỉ đồng. Nếu dự án NMNĐ Thái Bình 2 (có tổng mức đầu tư khoảng 42 ngàn tỉ đồng) được đưa vào sản xuất, không chỉ nhà nước không phải bù đắp tiền để phát điện bằng dầu mà còn có nguồn bù đắp đảm bảo đủ điện phát triển sản xuất trong năm 2021 và giảm lượng điện thiếu hụt cho những năm sau”.

Như vậy, chỉ cần tính toán và so sánh sơ bộ đã thấy rõ hiệu quả kinh tế từ dự án NMNĐ Thái Bình 2. Ấy vậy nhưng chuyện đưa dự án về đích vẫn đang dừng lại ở điểm “có thể”. Trong khi từ chủ đầu tư, tổng thầu đến các nhà thầu tham gia dự án don góp từng đồng, những người lao động chân chính nỗ lực bám trụ tại dự án đang tự động viên lẫn nhau để hoàn thành từng hạng mục nhỏ nhất với mục đích chung là đưa dự án về đích thì dường như một số bộ ngành liên quan vẫn dửng dưng trước "số phận" của hàng chục ngàn tỉ đồng thiết bị, máy móc đang nằm chờ.

Hơn thế nữa, trong khi Bộ Chính trị, Thủ tướng Chính phủ đều có công văn chỉ đạo nhanh chóng tháo gỡ khó khăn cho dự án thì sự thực là những kiến nghị liên tục của chủ đầu tư, tổng thẩu từ năm 2017 đến nay (5 lần), cùng hàng chục cuộc thanh kiểm tra, lấy ý kiến trực tiếp lãnh đạo địa phương, các nhà thầu… cho đến nay vẫn chưa tháo gỡ được một vướng mắc nào.

doi dieu suy ngam tu du an nmnd thai binh 2
Các nhà thầu tại dự án NMNĐ Thái Bình vẫn đang nỗ lực bám trụ hướng tới mục tiêu hoàn thành nhà máy vào cuối năm 2020.

Dự án NMNĐ Thái Bình 2 cho đến nay đã đạt gần 85% tổng tiến độ. Trong đó toàn bộ các thiết bị máy móc chính, hệ thống phụ trợ đã gần như hoàn tất. Giờ chỉ còn các hạng mục nhỏ cần hoàn thiện, tiếp đến là công đoạn chạy thử bằng dầu và phát điện thương mại.

Là lãnh đạo Bộ Công Thương có nhiều năm theo dõi dự án, Thứ trưởng Hoàng Quốc Vượng thẳng thắn nhấn mạnh việc cần tháo gỡ là cơ chế tài chính cho dự án: “Tôi cho rằng cái khó lớn nhất của dự án là về vốn. Trước đây cơ cấu vốn là 30-70. Trong đó 30% là vốn chủ sở hữu, còn lại 70% là vốn vay. Giờ phương án huy động vốn khác đi thì phải báo cáo Thủ tướng phê duyệt. Tôi tin rằng Thủ tướng sẽ sớm có quyết định thay đổi cơ cấu vốn của dự án này, không để phát sinh thêm chi phí cho dự án, bởi chúng ta chần chừ mỗi năm sẽ “mất” hơn 35 ngàn tỉ đồng”!

Theo thống kê của Bộ Công thương, trong số 62 dự án có công suất lớn trên 200 MW, chỉ có 15 dự án đạt tiến độ, còn lại 47 dự án chậm tiến độ hoặc chưa xác định tiến độ so với tiến độ nêu trong Quy hoạch điện VII điều chỉnh.

Thành Công

doi dieu suy ngam tu du an nmnd thai binh 2

[PetroTimesTV] Gỡ khó cho nhiệt điện Thái Bình 2
doi dieu suy ngam tu du an nmnd thai binh 2

PVN sẵn sàng chịu trách nhiệm về vốn và vận hành NMNĐ Thái Bình 2
doi dieu suy ngam tu du an nmnd thai binh 2

Giữ niềm tin người lao động tại NMNĐ Thái Bình 2
doi dieu suy ngam tu du an nmnd thai binh 2

Thực hiện dự án NMNĐ Thái Bình 2 là ích nước, lợi dân
doi dieu suy ngam tu du an nmnd thai binh 2

PVC phải sống còn cùng dự án Nhà máy Nhiệt điện Thái Bình 2

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 149,500 ▼1500K 152,500 ▼1500K
Hà Nội - PNJ 149,500 ▼1500K 152,500 ▼1500K
Đà Nẵng - PNJ 149,500 ▼1500K 152,500 ▼1500K
Miền Tây - PNJ 149,500 ▼1500K 152,500 ▼1500K
Tây Nguyên - PNJ 149,500 ▼1500K 152,500 ▼1500K
Đông Nam Bộ - PNJ 149,500 ▼1500K 152,500 ▼1500K
Cập nhật: 14/11/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,120 ▼130K 15,320 ▼130K
Miếng SJC Nghệ An 15,120 ▼130K 15,320 ▼130K
Miếng SJC Thái Bình 15,120 ▼130K 15,320 ▼130K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,020 ▼130K 15,320 ▼130K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,020 ▼130K 15,320 ▼130K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,020 ▼130K 15,320 ▼130K
NL 99.99 14,350 ▼130K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,350 ▼130K
Trang sức 99.9 14,610 ▼130K 15,210 ▼130K
Trang sức 99.99 14,620 ▼130K 15,220 ▼130K
Cập nhật: 14/11/2025 18:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 ▼13K 1,532 ▼13K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,512 ▼13K 15,322 ▼130K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,512 ▼13K 15,323 ▼130K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,487 ▼15K 1,512 ▼15K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,487 ▼15K 1,513 ▼15K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,472 ▼15K 1,502 ▼15K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,213 ▼1485K 148,713 ▼1485K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,311 ▼1125K 112,811 ▼1125K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 94,796 ▼1020K 102,296 ▼1020K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,281 ▼915K 91,781 ▼915K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,225 ▲79414K 87,725 ▲86839K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 5,529 ▼50386K 6,279 ▼57136K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 ▼13K 1,532 ▼13K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 ▼13K 1,532 ▼13K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 ▼13K 1,532 ▼13K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 ▼13K 1,532 ▼13K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 ▼13K 1,532 ▼13K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 ▼13K 1,532 ▼13K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 ▼13K 1,532 ▼13K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 ▼13K 1,532 ▼13K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 ▼13K 1,532 ▼13K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 ▼13K 1,532 ▼13K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 ▼13K 1,532 ▼13K
Cập nhật: 14/11/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16659 16928 17502
CAD 18245 18521 19133
CHF 32600 32984 33629
CNY 0 3470 3830
EUR 29988 30261 31287
GBP 33870 34259 35193
HKD 0 3259 3461
JPY 163 167 173
KRW 0 17 19
NZD 0 14646 15232
SGD 19702 19984 20504
THB 728 791 844
USD (1,2) 26086 0 0
USD (5,10,20) 26128 0 0
USD (50,100) 26156 26176 26378
Cập nhật: 14/11/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,168 26,168 26,378
USD(1-2-5) 25,122 - -
USD(10-20) 25,122 - -
EUR 30,262 30,286 31,421
JPY 167.37 167.67 174.6
GBP 34,269 34,362 35,155
AUD 16,964 17,025 17,457
CAD 18,480 18,539 19,058
CHF 33,003 33,106 33,769
SGD 19,880 19,942 20,557
CNY - 3,665 3,761
HKD 3,341 3,351 3,432
KRW 16.73 17.45 18.73
THB 778.68 788.3 838.48
NZD 14,676 14,812 15,153
SEK - 2,757 2,836
DKK - 4,048 4,163
NOK - 2,590 2,664
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,977.62 - 6,702.27
TWD 766.33 - 921.6
SAR - 6,929.19 7,250.62
KWD - 83,894 88,679
Cập nhật: 14/11/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,145 26,148 26,378
EUR 30,049 30,170 31,304
GBP 33,993 34,130 35,098
HKD 3,320 3,333 3,441
CHF 32,615 32,746 33,661
JPY 166.32 166.99 174.05
AUD 16,867 16,935 17,473
SGD 19,893 19,973 20,515
THB 793 796 831
CAD 18,426 18,500 19,037
NZD 14,655 15,163
KRW 17.32 18.93
Cập nhật: 14/11/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26142 26142 26378
AUD 16834 16934 17859
CAD 18425 18525 19539
CHF 32852 32882 34469
CNY 0 3677.1 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 30176 30206 31929
GBP 34177 34227 35979
HKD 0 3390 0
JPY 166.83 167.33 177.88
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14757 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19860 19990 20717
THB 0 758.1 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 15120000 15120000 15320000
SBJ 13000000 13000000 15320000
Cập nhật: 14/11/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,165 26,215 26,378
USD20 26,165 26,215 26,378
USD1 23,866 26,215 26,378
AUD 16,881 16,981 18,110
EUR 30,320 30,320 31,671
CAD 18,365 18,465 19,798
SGD 19,931 20,081 20,674
JPY 167.31 168.81 173.61
GBP 34,252 34,402 35,217
XAU 15,118,000 0 15,322,000
CNY 0 3,560 0
THB 0 793 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/11/2025 18:00