Đôi điều suy ngẫm từ dự án NMNĐ Thái Bình 2

13:00 | 25/07/2019

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Vừa qua, trên công trường xây dựng Nhà máy Nhiệt điện (NMNĐ) Thái Bình 2 đã diễn ra một cuộc “phơi bày” các vấn đề tồn tại đối với dự án này. Trong đó, đáng để suy ngẫm là dường như đang tồn tại một sự bàng quan khiến nhiều người phải lo ngại.    
doi dieu suy ngam tu du an nmnd thai binh 2

PVN sẵn sàng chịu trách nhiệm về vốn và vận hành NMNĐ Thái Bình 2

Trước tiên phải khẳng định dự án xây dựng NMNĐ Thái Bình 2 có vai trò cực kỳ quan trọng đối với an ninh năng lượng quốc gia. Nhà máy có quy mô vốn đầu tư khoảng 2 tỉ USD, nếu đưa vào vận hành, hằng năm sẽ sản xuất được khoảng 7 tỉ kWh điện thương phẩm. Dự án có vai trò “đặc biệt quan trọng” khi nó có thể hoàn thành vào đúng thời điểm toàn bộ hệ thống điện quốc gia trong những năm tới đang phải đối mặt với nguy cơ thiếu điện, không thể đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế và phục vụ đời sống nhân dân.

doi dieu suy ngam tu du an nmnd thai binh 2
Thứ trưởng Bộ Công Thương Hoàng Quốc Vượng phát biểu tại buổi kiểm tra tiến độ dự án NMNĐ Thái Bình 2.

Theo Thứ trưởng Bộ Công Thương Hoàng Quốc Vượng, từ năm 2021-2025 nước ta chắc chắn sẽ thiếu điện. Cụ thể, theo dự báo và tính toán của EVN, năm 2021 sẽ thiếu khoảng 6 tỉ kWh điện, đến năm 2022 sẽ thiếu 11,8 tỉ kWh điện…

Phát biểu tại buổi kiểm tra tiến độ dự án NMNĐ Thái Bình 2 vào ngày 23/7, Thứ trưởng Hoàng Quốc Vượng nhấn mạnh: “Nếu thiếu 1kWh điện, bắt buộc phải sử dụng máy phát điện chạy dầu thì nhà nước sẽ phải mất chi phí khoảng 5.000 đồng. Bởi vậy, nếu dự án này không thể đưa vào sản xuất, phải đổ dầu vào các nhà máy điện chạy dầu diesel thì năm 2021 sẽ mất chi phí khoảng 35 ngàn tỉ đồng, năm tiếp theo sẽ mất khoảng 65 ngàn tỉ đồng. Nếu dự án NMNĐ Thái Bình 2 (có tổng mức đầu tư khoảng 42 ngàn tỉ đồng) được đưa vào sản xuất, không chỉ nhà nước không phải bù đắp tiền để phát điện bằng dầu mà còn có nguồn bù đắp đảm bảo đủ điện phát triển sản xuất trong năm 2021 và giảm lượng điện thiếu hụt cho những năm sau”.

Như vậy, chỉ cần tính toán và so sánh sơ bộ đã thấy rõ hiệu quả kinh tế từ dự án NMNĐ Thái Bình 2. Ấy vậy nhưng chuyện đưa dự án về đích vẫn đang dừng lại ở điểm “có thể”. Trong khi từ chủ đầu tư, tổng thầu đến các nhà thầu tham gia dự án don góp từng đồng, những người lao động chân chính nỗ lực bám trụ tại dự án đang tự động viên lẫn nhau để hoàn thành từng hạng mục nhỏ nhất với mục đích chung là đưa dự án về đích thì dường như một số bộ ngành liên quan vẫn dửng dưng trước "số phận" của hàng chục ngàn tỉ đồng thiết bị, máy móc đang nằm chờ.

Hơn thế nữa, trong khi Bộ Chính trị, Thủ tướng Chính phủ đều có công văn chỉ đạo nhanh chóng tháo gỡ khó khăn cho dự án thì sự thực là những kiến nghị liên tục của chủ đầu tư, tổng thẩu từ năm 2017 đến nay (5 lần), cùng hàng chục cuộc thanh kiểm tra, lấy ý kiến trực tiếp lãnh đạo địa phương, các nhà thầu… cho đến nay vẫn chưa tháo gỡ được một vướng mắc nào.

doi dieu suy ngam tu du an nmnd thai binh 2
Các nhà thầu tại dự án NMNĐ Thái Bình vẫn đang nỗ lực bám trụ hướng tới mục tiêu hoàn thành nhà máy vào cuối năm 2020.

Dự án NMNĐ Thái Bình 2 cho đến nay đã đạt gần 85% tổng tiến độ. Trong đó toàn bộ các thiết bị máy móc chính, hệ thống phụ trợ đã gần như hoàn tất. Giờ chỉ còn các hạng mục nhỏ cần hoàn thiện, tiếp đến là công đoạn chạy thử bằng dầu và phát điện thương mại.

Là lãnh đạo Bộ Công Thương có nhiều năm theo dõi dự án, Thứ trưởng Hoàng Quốc Vượng thẳng thắn nhấn mạnh việc cần tháo gỡ là cơ chế tài chính cho dự án: “Tôi cho rằng cái khó lớn nhất của dự án là về vốn. Trước đây cơ cấu vốn là 30-70. Trong đó 30% là vốn chủ sở hữu, còn lại 70% là vốn vay. Giờ phương án huy động vốn khác đi thì phải báo cáo Thủ tướng phê duyệt. Tôi tin rằng Thủ tướng sẽ sớm có quyết định thay đổi cơ cấu vốn của dự án này, không để phát sinh thêm chi phí cho dự án, bởi chúng ta chần chừ mỗi năm sẽ “mất” hơn 35 ngàn tỉ đồng”!

Theo thống kê của Bộ Công thương, trong số 62 dự án có công suất lớn trên 200 MW, chỉ có 15 dự án đạt tiến độ, còn lại 47 dự án chậm tiến độ hoặc chưa xác định tiến độ so với tiến độ nêu trong Quy hoạch điện VII điều chỉnh.

Thành Công

doi dieu suy ngam tu du an nmnd thai binh 2

[PetroTimesTV] Gỡ khó cho nhiệt điện Thái Bình 2
doi dieu suy ngam tu du an nmnd thai binh 2

PVN sẵn sàng chịu trách nhiệm về vốn và vận hành NMNĐ Thái Bình 2
doi dieu suy ngam tu du an nmnd thai binh 2

Giữ niềm tin người lao động tại NMNĐ Thái Bình 2
doi dieu suy ngam tu du an nmnd thai binh 2

Thực hiện dự án NMNĐ Thái Bình 2 là ích nước, lợi dân
doi dieu suy ngam tu du an nmnd thai binh 2

PVC phải sống còn cùng dự án Nhà máy Nhiệt điện Thái Bình 2

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,500 89,500
AVPL/SJC HCM 87,500 89,500
AVPL/SJC ĐN 87,500 89,500
Nguyên liệu 9999 - HN 87,900 88,300
Nguyên liệu 999 - HN 87,800 88,200
AVPL/SJC Cần Thơ 87,500 89,500
Cập nhật: 03/11/2024 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 88.000 89.150
TPHCM - SJC 87.500 89.500
Hà Nội - PNJ 88.000 89.150
Hà Nội - SJC 87.500 89.500
Đà Nẵng - PNJ 88.000 89.150
Đà Nẵng - SJC 87.500 89.500
Miền Tây - PNJ 88.000 89.150
Miền Tây - SJC 87.500 89.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 88.000 89.150
Giá vàng nữ trang - SJC 87.500 89.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 88.000
Giá vàng nữ trang - SJC 87.500 89.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 88.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.900 88.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.810 88.610
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.910 87.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.850 81.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 65.280 66.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 59.070 60.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.410 57.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.860 54.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.640 52.040
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.650 37.050
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 32.010 33.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 28.020 29.420
Cập nhật: 03/11/2024 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,710 8,900
Trang sức 99.9 8,700 8,890
NL 99.99 8,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,730
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,800 8,910
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,800 8,910
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,800 8,910
Miếng SJC Thái Bình 8,750 8,950
Miếng SJC Nghệ An 8,750 8,950
Miếng SJC Hà Nội 8,750 8,950
Cập nhật: 03/11/2024 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,175.04 16,338.42 16,862.69
CAD 17,693.89 17,872.61 18,446.11
CHF 28,395.84 28,682.66 29,603.03
CNY 3,459.46 3,494.40 3,606.53
DKK - 3,616.27 3,754.78
EUR 26,771.11 27,041.53 28,239.20
GBP 31,800.55 32,121.77 33,152.49
HKD 3,168.93 3,200.93 3,303.65
INR - 300.09 312.09
JPY 159.91 161.53 169.21
KRW 15.87 17.63 19.13
KWD - 82,255.58 85,544.62
MYR - 5,716.20 5,840.91
NOK - 2,251.43 2,347.03
RUB - 247.98 274.52
SAR - 6,715.37 6,983.88
SEK - 2,317.22 2,415.61
SGD 18,614.60 18,802.62 19,405.96
THB 659.61 732.90 760.97
USD 25,084.00 25,114.00 25,454.00
Cập nhật: 03/11/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,130.00 25,144.00 25,454.00
EUR 26,988.00 27,096.00 28,194.00
GBP 32,026.00 32,155.00 33,112.00
HKD 3,189.00 3,202.00 3,305.00
CHF 28,741.00 28,856.00 29,717.00
JPY 162.13 162.78 169.84
AUD 16,333.00 16,399.00 16,889.00
SGD 18,786.00 18,861.00 19,384.00
THB 728.00 731.00 762.00
CAD 17,839.00 17,911.00 18,420.00
NZD 14,878.00 15,367.00
KRW 17.59 19.34
Cập nhật: 03/11/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25126 25126 25454
AUD 16248 16348 16918
CAD 17804 17904 18455
CHF 28736 28766 29559
CNY 0 3514.7 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 27010 27110 27982
GBP 32149 32199 33302
HKD 0 3280 0
JPY 162.52 163.02 169.53
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.095 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14883 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18702 18832 19564
THB 0 690.8 0
TWD 0 790 0
XAU 8750000 8750000 8950000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 03/11/2024 08:00