Bí thư Đinh La Thăng: Không thể để người dân suốt ngày phải ăn bẩn!

17:07 | 31/03/2016

2,995 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Đây là một trong nhiều vấn đề bức xúc mà Bí thư Thành ủy TP Hồ Chí Minh Đinh La Thăng đưa ra tại buổi gặp gỡ và làm việc với ông Mark Day - Tổng Giám đốc khối doanh nghiệp chính phủ, Khối nhà nước phạm vi toàn cầu của Microsoft (Mỹ) sáng nay (31/3)
bi thu thang khong the de nguoi dan suot ngay an ban
Bí thư Thành ủy TP Hồ Chí Minh Đinh La Thăng.

Theo đó, tại buổi làm việc, Bí thư Thăng đã nêu một loạt các vấn đề “bức xúc” không chỉ của TP Hồ Chí Minh mà của cả nước đang gặp phải và ảnh hưởng không nhỏ đến tính hình phát triển kinh tế xã hội. Những vấn đề đó là cải cách thủ tục hành chính, thủ tục giấy tờ rườm rà, tốn thời thời gian, lắm công đoạn, nhiều cửa… và đặc biệt là cơ chế xin – cho vẫn còn nặng nề giữa cán bộ công quyền với người dân, doanh nghiệp.

Bí thư Thăng đặt vấn đề: Hướng tới TP đáng sống, thông minh thì không thể bắt người dân phải chờ đợi thủ tục này, thủ tục kia, không thể để người dân bị bộ máy công quyền nhũng nhiễu được. Phải hạn chế việc tiếp xúc trực tiếp giữa người dân với cấn bộ xử lý để tránh tình trạng vòi vĩnh, nhũng nhiễu. Cần phải đảy nhanh bộ máy hành chính công quyền trước đây thành bộ máy hành chính phục vụ dân, phục vụ doanh nghiệp không điều kiện.

Từ thực tế đó, Bí thư Thăng cho rằng, TP Hồ Chí Minh có rất nhiều vấn đề có thể sử dụng các ứng dụng công nghệ thông tin và có thể hợp tác với Microsoft để thực hiện như làm chương trình giao thông thông minh, quản lý chống ngập, kẹt xe, tội phạm...

Và trong các vấn đề “bức xúc”, cấp bách mà TP Hồ Chí Minh cần nhanh chóng giải quyết, Bí thư Thăng đặc biệt “bức xúc” về vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm. Bởi theo Bí thư Thăng: Một TP văn minh, hiện đại không thể để người dân suốt ngày ăn bẩn, chết dần, chết mòn được. Thực phẩm bẩn còn ảnh hưởng đến sự phát triển giống nói của thế hệ sau nên cần phải thúc đẩy làm nhanh những vấn đề cấp bách này”.

Việc Microsoft có thể cùng bắt tay vào cùng làm, xây dựng Chính phủ điện tử để người dân có thể hưởng những dịch vụ công tốt nhất do ứng dụng công nghệ thông tin đưa lại theo Bí thư Thăng sẽ thúc đẩy nhanh quá trình giải quyết những vấn đề bức xúc trên.

Trước đó, tại phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 3, sau khi nghe báo cáo về tình hình sử dụng chất cấm trong chăn nuôi, vệ sinh an toàn thực phẩm… từ các Bộ, ngành liên quan và cho rằng các cơ quan này đã phối hợp tốt với nhau, Bí thư Thăng đã thẳng thắn chất vấn: Các anh chị nói phối hợp tốt nhưng dân vẫn ăn bẩn thì làm tốt cái gì? Tất nhiên có phối hợp nhưng sao dân toàn ăn bẩn?

Từ thực tế đó, Bí thư Thăng đề nghị Thủ tướng cho phép TP Hồ Chí Minh thí điểm thành lập cơ quan quản lý an toàn thực phẩm trực thuộc thành phố, do thành phố quản lý, biên chế lấy từ các đơn vị không xin thêm.

bi thu thang khong the de nguoi dan suot ngay an ban "Nói TPHCM là đặc khu kinh tế là có tầm nhìn vượt lên trên rồi ..."
bi thu thang khong the de nguoi dan suot ngay an ban Vì sao Bí thư Thăng được nhân dân ủng hộ?
bi thu thang khong the de nguoi dan suot ngay an ban Bí thư Thăng: Làm tốt mà để dân phải ăn bẩn thì... tốt gì?

Hải Anh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,700 89,800
AVPL/SJC HCM 87,700 89,800
AVPL/SJC ĐN 87,700 89,800
Nguyên liệu 9999 - HN 75,250 76,150
Nguyên liệu 999 - HN 75,150 76,050
AVPL/SJC Cần Thơ 87,700 89,800
Cập nhật: 19/05/2024 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 75.500 77.400
TPHCM - SJC 87.700 90.200
Hà Nội - PNJ 75.500 77.400
Hà Nội - SJC 87.700 90.200
Đà Nẵng - PNJ 75.500 77.400
Đà Nẵng - SJC 87.700 90.200
Miền Tây - PNJ 75.500 77.400
Miền Tây - SJC 88.000 90.400
Giá vàng nữ trang - PNJ 75.500 77.400
Giá vàng nữ trang - SJC 87.700 90.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 75.500
Giá vàng nữ trang - SJC 87.700 90.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 75.400 76.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.900 57.300
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 43.330 44.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.450 31.850
Cập nhật: 19/05/2024 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,515 7,700
Trang sức 99.9 7,505 7,690
NL 99.99 7,520
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,515
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,580 7,730
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,580 7,730
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,580 7,730
Miếng SJC Thái Bình 8,780 9,020
Miếng SJC Nghệ An 8,780 9,020
Miếng SJC Hà Nội 8,780 9,020
Cập nhật: 19/05/2024 03:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 87,700 90,400
SJC 5c 87,700 90,420
SJC 2c, 1C, 5 phân 87,700 90,430
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,600 77,200
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,600 77,300
Nữ Trang 99.99% 75,400 76,400
Nữ Trang 99% 73,644 75,644
Nữ Trang 68% 49,607 52,107
Nữ Trang 41.7% 29,512 32,012
Cập nhật: 19/05/2024 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,542.79 16,709.89 17,245.90
CAD 18,212.53 18,396.50 18,986.61
CHF 27,337.87 27,614.01 28,499.80
CNY 3,452.70 3,487.58 3,599.99
DKK - 3,638.16 3,777.47
EUR 26,943.10 27,215.25 28,420.33
GBP 31,406.75 31,723.99 32,741.62
HKD 3,179.47 3,211.58 3,314.60
INR - 304.36 316.53
JPY 158.48 160.08 167.74
KRW 16.23 18.04 19.68
KWD - 82,668.54 85,973.23
MYR - 5,379.96 5,497.28
NOK - 2,331.49 2,430.47
RUB - 266.28 294.77
SAR - 6,767.26 7,037.78
SEK - 2,325.99 2,424.74
SGD 18,433.15 18,619.34 19,216.61
THB 621.40 690.45 716.88
USD 25,220.00 25,250.00 25,450.00
Cập nhật: 19/05/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,710 16,730 17,330
CAD 18,384 18,394 19,094
CHF 27,469 27,489 28,439
CNY - 3,452 3,592
DKK - 3,617 3,787
EUR #26,804 27,014 28,304
GBP 31,758 31,768 32,938
HKD 3,131 3,141 3,336
JPY 159.26 159.41 168.96
KRW 16.61 16.81 20.61
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,302 2,422
NZD 15,345 15,355 15,935
SEK - 2,300 2,435
SGD 18,349 18,359 19,159
THB 652.14 692.14 720.14
USD #25,165 25,165 25,450
Cập nhật: 19/05/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,150.00 25,450.00
EUR 27,087.00 27,196.00 28,407.00
GBP 31,525.00 31,715.00 32,705.00
HKD 3,195.00 3,208.00 3,314.00
CHF 27,506.00 27,616.00 28,486.00
JPY 159.51 160.15 167.51
AUD 16,660.00 16,727.00 17,239.00
SGD 18,533.00 18,607.00 19,168.00
THB 683.00 686.00 715.00
CAD 18,327.00 18,401.00 18,952.00
NZD 15,304.00 15,817.00
KRW 17.96 19.65
Cập nhật: 19/05/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25219 25219 25450
AUD 16721 16771 17284
CAD 18456 18506 18962
CHF 27722 27772 28325
CNY 0 3486.6 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27342 27392 28094
GBP 31940 31990 32643
HKD 0 3250 0
JPY 161.21 161.71 166.26
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0393 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15332 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18686 18736 19293
THB 0 662 0
TWD 0 780 0
XAU 8750000 8750000 8980000
XBJ 7000000 7000000 7550000
Cập nhật: 19/05/2024 03:00