Bí thư Thăng: Làm tốt mà để dân phải ăn bẩn thì... tốt gì?

13:38 | 26/03/2016

22,816 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Đây là câu hỏi được Bí thư Thành uỷ TP Hồ Chí Minh đưa ra tại phiên họp thường kỳ Chính phủ sáng nay (26/3) khi đề cập đến vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm hiện nay.
bi thu thang lam tot ma dan an ban thi lam cai gi
Bí thư Thành uỷ TP Hồ Chí Minh Đinh La Thăng.

Theo đó, tại phiên họp Chính phủ thường kỳ sáng nay, báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình ngăn chặn sử dụng chất cấm trong chăn nuôi, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Cao Đức Phát đã khẳng định là đã chặn đứng các nguồn cung từ bên ngoài và Bộ Nông nghiệp, Bộ Y tế đã phối hợp chặt chẽ, 2 bộ trưởng cũng đã trao đổi rất cụ thể về vấn đề này.

Cũng theo Bộ trưởng Phát, thời gian qua, với sự vào cuộc quyết liệt của ngành Nông nghiệp thì hiện chỉ còn 1 số lén lút đưa chất cấm về các trang trại, lò mổ. Và Bộ Nông nghiệp đã chỉ đạo quyết liệt vấn đề này, nếu phát hiện lò mổ nào có salbutamol thì sẽ tiêu hủy toàn bộ đàn gia súc đó.

Ngoài ra, trong thời gian tới, khi sửa đổi Luật Hình sự, Bộ Nông nghiệp cũng sẽ đề nghị đưa hành vi sử dụng chất cấm trong chăn nuôi vào xử lý hình sự...

Không đồng tình với cách làm trên, Bí thư Thành uỷ Đinh La Thăng đã thẳng thắn đặt vấn đề: Các anh chị nói phối hợp tốt nhưng dân vẫn ăn bẩn thì làm tốt cái gì? Tất nhiên có phối hợp nhưng sao dân toàn ăn bẩn?

Từ thực tế đó, Bí thư Thăng đề nghị Thủ tướng cho phép TP Hồ Chí Minh thí điểm thành lập cơ quan quản lý an toàn thực phẩm trực thuộc thành phố, do thành phố quản lý, biên chế lấy từ các đơn vị không xin thêm.

Bí thư Thăng cũng đề nghị tăng cường chế tài xử phạt và lấy tiền này đầu tư cho công tác an toàn về sinh thực phẩm chứ không đưa vào cân đối ngân sách. Bộ Tài chính, dù khó khăn ngân sách, nhưng cũng không nên dùng tiền phạt này để cân đối, mà toàn bộ tiền thu được cần đầu tư lại cho công tác vệ sinh an toàn thực phẩm.

“Khi có đầu mối rồi thì ai sai ở đau xử phạt rất nặng. Phải xử quyết liệt chứ không thể để khi tất cả làm tốt mà dân phải ăn bẩn thì không chấp nhận được” – ông Đinh La Thăng nói.

Hà Lê

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,680 ▲10K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,670 ▲10K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Cập nhật: 20/04/2024 21:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 21:00