Ăn chặn tiền boa của nhân viên, chủ nhà hàng chịu phạt 23 tỷ đồng

08:23 | 18/02/2019

437 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chủ sở hữu của chuỗi nhà hàng Osaka Nhật Bản ở Philadelphia và Lansdale đã đồng ý trả 1 triệu USD (tương đương hơn 23 tỷ đồng) để giải quyết các cáo buộc rằng họ đã đánh cắp tiền boa và không trả tiền làm thêm giờ cho nhân viên.
Ăn chặn tiền boa của nhân viên, chủ nhà hàng chịu phạt 23 tỷ đồng
Khoảng hơn 200 nhân viên của một chuỗi nhà hàng được đền bù gần 1 triệu USD vì bị chủ ăn chặn tiền boa và không trả tiền làm thêm giờ.

Theo đó, khoảng 935.000 USD sẽ được trả cho 201 nhân viên để đền bù tiền lương và các khoản bồi thường thiệt hại cho hành vi mà Bộ Lao động Hoa Kỳ gọi là cố ý vi phạm Điều khoản lương tối thiểu và làm thêm giờ theo Đạo luật Tiêu chuẩn Lao động Công bằng Hoa Kỳ.

Cụ thể, theo bộ phận Tiền lương và Giờ Lao động thuộc Bộ Lao động Hoa Kỳ, chuỗi nhà hàng ở khu vực Philadelphia đã bị phạt vì vi phạm tiền lương trong vài năm qua sau khi các cuộc điều tra cho thấy nhiều công nhân tại đây đã bị cắt bớt tiền lương.

Chủ sở hữu và quản lý của nhà hàng không có bình luận về điều này, luật sư của họ, ông David F. McComb nói.

Do đó, chủ sở hữu nhà hàng, Kwang Bum Kim, và quản lý James Kim, con trai của chủ sở hữu, đã đồng ý với khoản thanh toán gần 1 triệu USD tại một phiên tòa ở tòa án liên bang. Thỏa thuận bao gồm việc hai người này phải hứa sẽ không vi phạm pháp luật một lần nữa, hoặc chuỗi nhà hàng của họ phải đối mặt với các hình phạt mạnh tay hơn.

Bản án vẫn đang chờ phê chuẩn của một thẩm phán liên bang.

Trước đó, các nhà điều tra tiền lương và giờ lao động phát hiện ra rằng ít nhất là từ ngày 1/9/2013, hai bố con sở hữu chuỗi nhà hàng này đã khấu trừ và bỏ túi 15% tiền boa của khách hàng được tính vào thẻ tín dụng, vượt quá mức phí 4% được tính bởi các bộ xử lý thẻ tín dụng.

Thêm nữa, chủ sở hữu chuỗi nhà hàng này cũng không thông báo cho các nhân viên có tiền boa, bao gồm nhân viên bồi bàn, nhân viên pha chế, quản lý…

Bên cạnh đó, Bộ Lao động cho biết, chuỗi nhà hàng này cũng vi phạm luật làm thêm giờ. Ít nhất là từ ngày 1/9/2013, nhân viên làm thêm giờ cũng không được trả thêm tiền, ngay cả khi hồ sơ của họ cho thấy họ làm việc thêm hơn 40 giờ đồng hồ.

Chủ chuỗi nhà hàng cũng chỉ trả cho các đầu bếp sushi, đầu bếp hibachi, đầu bếp thường và người rửa chén với mức lương bình thường hàng ngày dao động từ 80 – 150 USD cho tất cả các giờ làm việc, ngay cả khi hồ sơ của họ cho thấy họ làm việc lên tới 50-60 giờ mỗi tuần.

Thật không may, những vi phạm tiền boa và làm thêm giờ này hiện đang phổ biến tại các nhà hàng, ông Oscar L. Hampton III, Luật sư của Bộ Lao động cho biết thêm.

Theo Dân trí

Lần đầu tiên chơi xổ số, người đàn ông trúng ngay 465 tỷ đồng
Ba khách hàng chia nhau giải Jackpot hơn 75 tỷ ngày cận Tết
“Xuân nghĩa tình Dầu khí” động viên người lao động PVTEX

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 ▲1250K 75,450 ▲1250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 ▲1250K 75,350 ▲1250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
TPHCM - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Hà Nội - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Hà Nội - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Đà Nẵng - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Miền Tây - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.400 ▲500K 74.200 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.400 ▲370K 55.800 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.160 ▲290K 43.560 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.620 ▲210K 31.020 ▲210K
Cập nhật: 26/04/2024 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 ▲80K 7,590 ▲80K
Trang sức 99.9 7,375 ▲80K 7,580 ▲80K
NL 99.99 7,380 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Cập nhật: 26/04/2024 17:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 ▲700K 75,500 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 ▲700K 75,600 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 73,700 ▲800K 74,700 ▲700K
Nữ Trang 99% 71,960 ▲693K 73,960 ▲693K
Nữ Trang 68% 48,451 ▲476K 50,951 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 28,803 ▲292K 31,303 ▲292K
Cập nhật: 26/04/2024 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,326 16,426 16,876
CAD 18,318 18,418 18,968
CHF 27,332 27,437 28,237
CNY - 3,458 3,568
DKK - 3,599 3,729
EUR #26,748 26,783 28,043
GBP 31,329 31,379 32,339
HKD 3,163 3,178 3,313
JPY 158.56 158.56 166.51
KRW 16.62 17.42 20.22
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,269 2,349
NZD 14,843 14,893 15,410
SEK - 2,281 2,391
SGD 18,182 18,282 19,012
THB 633.28 677.62 701.28
USD #25,138 25,138 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 17:00