Ai Cập trở thành lựa chọn hàng đầu của châu Âu trong việc thay thế Nga

15:05 | 16/04/2022

467 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Chủ nhà trong tương lai của Hội nghị Khí hậu Quốc tế lần thứ 27, Ai Cập có thể khai thác các cơ hội mà cuộc khủng hoảng Nga-Ukraine mang lại, các nguồn tài nguyên và vị trí địa lý của mình để trở thành một trung tâm năng lượng toàn cầu.
Ai Cập trở thành lựa chọn hàng đầu của châu Âu trong việc thay thế Nga

Với 2,222 tỷ mét khối khí đốt tự nhiên được chôn trong lòng đất, Ai Cập là một trong những quốc gia quan trọng nhất ở châu Phi, xét về trữ lượng khí đốt đã được chứng minh vào năm 2021. Kể từ khi căng thẳng gần đây giữa các nước châu Âu và Nga, khí đốt tự nhiên của Ai Cập trở thành đối tượng thèm khát của nhiều quốc gia và đất nước của các Pharaoh có thể trở thành một trong những nhà xuất khẩu chính của châu Phi và thế giới.

Châu Âu đang tìm cách đa dạng hóa các nguồn cung cấp để thoát khỏi sự phụ thuộc vào Nga về mặt năng lượng. Khí đốt tự nhiên của Ai Cập và vị trí địa lý của đất nước này khiến nó dường như trở thành một trong những lựa chọn thay thế tốt nhất cho người châu Âu.

Hơn nữa, ngoài khí đốt tự nhiên và các khả năng mà chính quyền Ai Cập đưa ra, chính quyền Cairo cũng muốn đặt cược vào việc sản xuất hydro để đáp ứng nhu cầu của châu Âu, cũng như lời kêu gọi toàn cầu chuyển sang sử dụng năng lượng sạch hơn. Quốc gia này đặt mục tiêu trở thành nhà sản xuất hydro lớn và đã có đủ các phương tiện cho tham vọng của mình.

Theo Oil Price, Chính phủ Ai Cập hiện đang đánh giá các lựa chọn để thực hiện chiến lược hydro trị giá 40 tỷ USD vào năm 2022.

Chiến lược của Ai Cập đã nhận được sự hỗ trợ từ Ngân hàng Tái thiết và Phát triển Châu Âu (EBRD). EBRD thực sự đã ký một biên bản ghi nhớ với Chính phủ Ai Cập để thiết lập một khuôn khổ đánh giá tiềm năng của chuỗi cung ứng hydro carbon thấp. Sáng kiến ​​này sẽ cho công suất phát điện là 1.400 MW vào năm 2030.

Ngoài chiến lược được EBRD hỗ trợ này, Ai Cập đã phân bổ địa điểm mới trong khu kinh tế Kênh đào Suez để sản xuất hydro xanh. Vào tháng 3 năm 2022, công ty vận tải biển Maersk thông báo rằng họ đã ký một thỏa thuận với chính quyền Ai Cập để sản xuất hydro xanh tại Khu kinh tế kênh đào Suez (SCZone).

Ai Cập và EU cũng đang nỗ lực thiết lập Quan hệ Đối tác Hydrogen Xanh Địa Trung Hải, tập trung vào kinh doanh hydro. Nước này sẽ đóng một vai trò trung tâm trong việc đảm bảo nguồn cung cấp cho châu Âu và các khu vực khác, do đó hoạt động như một trung tâm năng lượng.

Trong vài tuần qua, một số đề xuất dự án mới đã được công bố. Đáng chú ý là một trung tâm sản xuất hydro lỏng hữu cơ (LOHC) 1 GW ở East Port-Saïd do H2 Industries làm chủ đầu tư. Các dự án khác với tập đoàn kỹ thuật khổng lồ Siemens Energy của Đức, cũng như Tập đoàn Dredging, Environmental & Marine Engineering Group (DEME) của Bỉ cũng đang được lên kế hoạch.

Những thông báo này được đưa ra trong bối cảnh đất nước Ai Cập sẽ sớm trở thành tâm điểm chú ý, nhân dịp hội nghị quốc tế lần thứ 27 về biến đổi khí hậu (COP27) diễn ra từ ngày 7 đến 18 tháng 11 năm 2022 tại Sharm el-Sheikh.

Ai Cập và Na Uy hợp tác phát triển các dự án năng lượng sạchAi Cập và Na Uy hợp tác phát triển các dự án năng lượng sạch
Triển khai cấp tài khoản định danh điện tử trên toàn quốc từ ngày 25/2Triển khai cấp tài khoản định danh điện tử trên toàn quốc từ ngày 25/2
Ai Cập phát hiện mỏ dầu có trữ lượng 100 triệu thùng dầuAi Cập phát hiện mỏ dầu có trữ lượng 100 triệu thùng dầu

Nh.Thạch

AFP

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 11:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 11:00