9 tháng đầu năm: Sản xuất công nghiệp tiếp tục ảm đạm

17:31 | 01/10/2012

1,170 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) – Theo báo cáo của Bộ Công Thương, trong 9 tháng đầu năm nay, chỉ số sản xuất công nghiệp chỉ tăng 4,8%, đây là mức tăng trưởng thấp so với cùng kỳ của năm 2011 (tăng 7,8%). Điều này cho thấy sản xuất công nghiệp vẫn gặp nhiều khó khăn và chưa có dấu hiệu khởi sắc.

Nhìn chung, ngành khai thác mỏ có tốc độ tăng trưởng thấp nhất trong cơ cấu ngành và thấp hơn so với mức tăng chung của toàn ngành (chỉ tăng 4% so với cùng kỳ). Trừ ngành khai thác dầu thô và khí tự nhiên có tốc độ tăng trưởng 13,4% so với cùng kỳ thì các ngành khai thác mỏ khác đều giảm, trong đó có nhiều ngành giảm sâu như: khai thác đá, cát, sỏi, đất sét và cao lanh giảm 21,8%, khai thác và thu gom than cứng giảm 6%, khai thác khí đốt tự nhiên giảm 2,3%.

Trong 9 tháng đầu năm, ngành công nghiệp chế biến cũng có mức tăng trưởng thấp hơn so với mức tăng trưởng chung của toàn ngành, chỉ tăng 4,2%; đây là mức tăng trưởng thấp hơn nhiều cùng kỳ năm 2011 (cùng kỳ năm 2011 tăng 10,7%), trong đó nhóm sản xuất vật liệu xây dựng như: xi măng, vôi, thạch cao, sắt, gang thép, sơn... giảm từ 5-15%; nhóm sản xuất sản phẩm điện tử dân dụng, máy mô tơ, máy phát, biến thế, dây điện và cáp điện, xe có động cơ, mô tô, xe máy... cũng giảm từ 1-15%; nhóm sản xuất vải dệt thoi, hàng may sẵn, giày dép, giấy nhăn, bìa nhăn, bao bì từ giấy và bìa cũng giảm từ 1-13%.

Tình hình trên cho thấy sản xuất công nghiệp tiếp tục ảm đảm và chưa có dấu hiệu khởi sắc. Nguyên nhân chủ yếu do nhu cầu tiêu dùng giảm vì trong bối cảnh kinh tế gặp khó khăn, sức mua trên thị trường trong và ngoài nước đều thấp, làm gia tăng lượng hàng tồn kho và kéo theo sự sụt giảm của sản xuất hàng hóa.

Lượng tồn kho ở nhiều ngành vẫn còn cao so với cùng kỳ năm trước, tính đến thời điểm 1/9, chỉ số tồn kho ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 20,4% so với cùng kỳ năm trước.

Chỉ số tồn kho ở nhóm sản xuất vật liệu xây dựng tiếp tục ở mức cao: tồn kho xi măng, sắt, thép, gang (tăng trên 40%); sản xuất thức ăn gia súc và thuỷ sản, may trang phục, phân bón và hợp chất nitơ, sản phẩm khác từ plastic, pin ắc quy, dây điện và cáp điện, mô tô xe máy, sản xuất xe có động cơ... tồn kho tăng trên 20%.

Hàng tồn kho của nhóm sản xuất vật liệu xây dựng tăng trên 40%

Một số ngành như: dệt may, giày dép, giấy, nhựa... chỉ hoạt động cầm chừng do thiếu những đơn hàng lớn và tiêu thụ sản phẩm giảm.

Theo các doanh nghiệp, khó khăn lớn trong sản xuất công nghiệp hiện nay vẫn là nhu cầu vốn tăng cao do mặt bằng giá cả đầu vào cho sản xuất tăng nhưng tiếp cận nguồn vốn tín dụng vẫn còn hạn chế, ảnh hưởng đến sản xuất và hiệu quả đầu tư của doanh nghiệp. Không thu xếp được vốn, khiến cho tình hình thực hiện các dự án đầu tư, nâng cao năng lực sản xuất của doanh nghiệp vẫn còn rất chậm, ảnh hưởng lớn đến việc thực hiện các mục tiêu kế hoạch đề ra và gây lãng phí các nguồn lực huy động.

Trước tình hình này, các doanh nghiệp mong muốn có thêm những chính sách hỗ trợ của Nhà nước nhằm kích cầu để tăng tiêu thụ, giảm tồn kho cho các doanh nghiệp, đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại trong và ngoài nước nhằm khơi thông thị trường, thúc đẩy sản xuất phát triển.

Bộ Công Thương khuyến cáo các doanh nghiệp tiếp tục tiết giảm chi phí sản xuất, khơi thông đầu ra cho hàng hóa bằng cách củng cố hệ thống phân phối để sản phẩm hàng hóa từ nhà sản xuất đến tay người tiêu dùng ở mức giá thấp nhất, giảm tồn kho sản phẩm; tiếp tục thực hiện sâu rộng cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, nhằm giảm nhập khẩu, khuyến khích tiêu dùng hàng trong nước, kích thích sản xuất phát triển.

Bên cạnh đó, Bộ Công Thương cũng đề nghị các doanh nghiệp tiếp tục triển khai sâu rộng chỉ đạo của Đảng, Nhà nước về thực hiện tái cơ cấu doanh nghiệp gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng để nâng cao hiệu quả hoạt động.

Mai Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 ▲1250K 75,450 ▲1250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 ▲1250K 75,350 ▲1250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
TPHCM - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Hà Nội - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Hà Nội - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Đà Nẵng - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Miền Tây - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.400 ▲500K 74.200 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.400 ▲370K 55.800 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.160 ▲290K 43.560 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.620 ▲210K 31.020 ▲210K
Cập nhật: 26/04/2024 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 ▲80K 7,590 ▲80K
Trang sức 99.9 7,375 ▲80K 7,580 ▲80K
NL 99.99 7,380 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Cập nhật: 26/04/2024 17:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 ▲700K 75,500 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 ▲700K 75,600 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 73,700 ▲800K 74,700 ▲700K
Nữ Trang 99% 71,960 ▲693K 73,960 ▲693K
Nữ Trang 68% 48,451 ▲476K 50,951 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 28,803 ▲292K 31,303 ▲292K
Cập nhật: 26/04/2024 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,326 16,426 16,876
CAD 18,318 18,418 18,968
CHF 27,332 27,437 28,237
CNY - 3,458 3,568
DKK - 3,599 3,729
EUR #26,748 26,783 28,043
GBP 31,329 31,379 32,339
HKD 3,163 3,178 3,313
JPY 158.56 158.56 166.51
KRW 16.62 17.42 20.22
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,269 2,349
NZD 14,843 14,893 15,410
SEK - 2,281 2,391
SGD 18,182 18,282 19,012
THB 633.28 677.62 701.28
USD #25,138 25,138 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 17:00