Phát triển bền vững khu công nghiệp: Cân bằng giữa kinh tế, xã hội và môi trường

08:34 | 28/03/2024

171 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Dù có nhiều đóng góp vào thành tựu phát triển kinh tế của Việt Nam song sự phát triển của các khu công nghiệp (KCN) chưa tạo được sự cân bằng giữa kinh tế, xã hội và môi trường.

KCN Nomura (Hải Phòng) được thành lập từ năm 1994. Đây là KCN đầu tiên của miền Bắc được đầu tư bài bản theo các quy chuẩn của đối tác Nhật Bản khi đó.

Khu công nghiệp sinh thái Nam Cầu Kiền.
Khu công nghiệp sinh thái Nam Cầu Kiền.

“Lỗi thời” lịch sử

Công tác bảo vệ môi trường, quản lý, quy hoạch không gian, hạ tầng của Nomura được đánh giá là dẫn đầu các KCN trong cả nước nói chung và Hải Phòng khi ấy nói riêng. Tuy nhiên, KCN này đã gặp phải một số vấn đề môi trường theo yêu cầu hiện nay như: xử lý nước thải, ô nhiễm khí thải, ô nhiễm không khí, chất thải rắn công nghiệp và chất thải nguy hại phát sinh, thiếu diện tích cây xanh,...

Không riêng Nomura mà hầu hết các KCN ra đời sớm trên cả nước đều rơi vào tình trạng “lỗi thời” về phát triển bền vững. Theo số liệu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cả nước có khoảng 412 KCN đã được thành lập, trong đó 293 KCN đã đi vào hoạt động. Mặc dù có nhiều đóng góp tích cực vào thành tựu phát triển kinh tế của Việt Nam song sự phát triển KCN tại Việt Nam thời gian qua chưa thực sự bền vững, chưa tạo được sự cân bằng giữa kinh tế, xã hội và môi trường.

Theo ông Nguyễn Thi - Vụ Pháp chế, Bộ Tài nguyên và Môi trường, số KCN đã đi vào hoạt động chưa có Hệ thống xử lý nước thải tập trung (HTXLNTTT) là 29 KCN. Các nguyên nhân, khó khăn trong việc 18 KCN chưa xây dựng HTXLNTTT là do tỷ lệ lấp đầy thấp; chưa giải phóng được mặt bằng phần diện tích quy hoạch xây dựng HTXLNTTT hoặc chưa có nguồn vốn để đầu tư. Các KCN chưa xây dựng HTXLNTTT tập trung chủ yếu tại các địa phương có khó khăn về thu hút đầu tư và nguồn vốn ngân sách. Hiện tại, nước thải của các cơ sở sản xuất hoạt động trong các KCN này do tự các cơ sở đầu tư hệ thống xử lý, và yêu cầu phải xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường quốc gia trước khi xả thải ra môi trường.

Quy hoạch tổng thể các khu công nghiệp chưa đồng bộ, thiếu tính kết nối là nguyên nhân được xác định đầu tiên của sự “lỗi thời”.

Tất yếu lịch sử

Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, từ năm 2015-2019, cơ quan này cùng với UNIDO đã thực hiện thí điểm chuyển đổi một số KCN thông thường sang mô hình KCN sinh thái như: Hòa Khánh tại thành phố Đà Nẵng, Khánh Phú tại tỉnh Ninh Bình, Trà Nóc 1 và 2 tại thành phố Cần Thơ. Từ năm 2020 đến nay, chuyển đổi sang KCN sinh thái đối với các KCN: Đình Vũ (thành phố Hải Phòng), Amata (Đồng Nai) và Hiệp Phước (TP Hồ Chí Minh).

Như vậy đến nay, đã có 07 KCN đang thực hiện chuyển đổi sang KCN sinh thái. Việc hỗ trợ tập trung vào các giải pháp kỹ thuật nhằm thúc đẩy các doanh nghiệp và KCN đẩy mạnh thực hiện hiệu quả tài nguyên và sản xuất sạch hơn và hiện thực hóa các liên kết cộng sinh công nghiệp.

Tuy nhiên, lộ trình “xanh hóa” các KCN gặp phải nhiều khó khăn. Theo PGS.TS. Nguyễn Quang Tuyến - Trường Đại học Luật Hà Nội: Thể chế, chính sách về KCN, KKT chưa đảm bảo tính ổn định, thống nhất, đồng bộ và chưa có sự đột phá để phát huy vai trò và đóng góp của các KCN, KKT trong phát triển kinh tế - xã hội. Đồng thời, còn nhiều chồng chéo giữa các quy định của pháp luật về quản lý nhà nước đối với KCN, KKT; Chất lượng, hiệu quả thu hút đầu tư vào KCN, KKT chưa đáp ứng yêu cầu phát triển theo chiều sâu; Vấn đề phát triển bền vững và cân bằng về kinh tế, môi trường và xã hội trong phát triển KCN, KKT đã được đặt ra nhưng kết quả thực hiện khác nhau và không đồng đều...

Phát triển KCN bền vững đang là mục tiêu của các nước công nghiệp trên thế giới, tiếp cận và đổi mới sáng tạo để đáp ứng yêu cầu mới được xem như con đường tất yếu để bảo đảm tính cân bằng sinh thái trong phát triển kinh tế ở Việt Nam.

Theo Tạp chí Diễn đàn Doanh nghiệp

Chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN VSIP Thái BìnhChấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN VSIP Thái Bình
Bài 3: Khu công nghiệp sinh thái - Xu hướng tất yếu trong phát triển bền vữngBài 3: Khu công nghiệp sinh thái - Xu hướng tất yếu trong phát triển bền vững
Gỡ vướng thể chế, chính sách để thúc đẩy phát triển khu công nghiệpGỡ vướng thể chế, chính sách để thúc đẩy phát triển khu công nghiệp
Sắp có cơ chế riêng về đầu tư, xây dựng nhà ở công nhân trong khu công nghiệpSắp có cơ chế riêng về đầu tư, xây dựng nhà ở công nhân trong khu công nghiệp

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 122,000
AVPL/SJC HCM 120,000 122,000
AVPL/SJC ĐN 120,000 122,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 11,450
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 11,440
Cập nhật: 11/05/2025 06:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 122.000
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 122.000
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 122.000
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 11/05/2025 06:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 12,200
Miếng SJC Nghệ An 12,000 12,200
Miếng SJC Hà Nội 12,000 12,200
Cập nhật: 11/05/2025 06:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 11/05/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 11/05/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 11/05/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 11/05/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/05/2025 06:45