VietinBankSc: Tiên phong trong lĩnh vực ngân hàng đầu tư

17:58 | 09/06/2017

261 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Quý I/2017, Công ty Cổ phần Chứng khoán Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (VietinBankSc) đạt hơn 38 tỉ đồng lợi nhuận trước thuế, nguồn thu từ các nghiệp vụ đều tăng trưởng so với cùng kỳ năm 2016. Đây là minh chứng cho những nỗ lực vượt bậc của toàn thể cán bộ, nhân viên Công ty.
vietinbanksc tien phong trong linh vuc ngan hang dau tu
Cán bộ VietinBankSc tư vấn cho khách hàng.

Tư vấn tài chính doanh nghiệp dẫn dắt thành công

Trong 16 năm hình thành và phát triển, VietinBankSc đã khẳng định được vị thế thông qua việc cung cấp cho khách hàng tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân các dịch vụ chứng khoán, dịch vụ tư vấn đầu tư, dịch vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp chuyên nghiệp và toàn diện. Bên cạnh đó, Công ty cũng được biết đến là một đơn vị kết nối cơ hội hợp tác, tham gia vào các hoạt động xúc tiến đầu tư nhằm cung cấp giải pháp tài chính toàn diện cho doanh nghiệp. Hiện VietinBankSc thuộc Top 10 công ty chứng khoán có doanh thu mảng tư vấn tài chính doanh nghiệp cao nhất thị trường.

Năm 2016 ghi dấu mốc quan trọng trong hoạt động của VietinBankSc với sự “bùng nổ” doanh thu trong lĩnh vực tư vấn tài chính doanh nghiệp. Không giống với đa số công ty chứng khoán khác chạy đua trong lĩnh vực môi giới cá nhân, thay vào đó, VietinBankSc vừa đảm bảo môi giới cá nhân, vừa phát huy ưu thế có quan hệ đối tác chặt chẽ với hầu hết các ngân hàng và tổ chức tài chính lớn trên thị trường để môi giới và tư vấn tài chính doanh nghiệp. Nhờ vậy, hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp được xác định là hoạt động chủ đạo, dẫn dắt và thúc đẩy các mảng hoạt động khác. Kết quả năm 2016, VietinBankSc đã tư vấn thành công 138 hợp đồng, tổng giá trị thu xếp vốn đạt gần 23.000 tỉ đồng. Riêng doanh thu trong lĩnh vực tư vấn tài chính doanh nghiệp đạt trên 60 tỉ đồng. Đây là đóng góp quan trọng giúp Công ty ghi nhận mức lợi nhuận trước thuế 2016 đạt 102,24 tỉ đồng, góp phần đẩy lợi nhuận biên lên gần 57,3%, cao nhất trong 3 năm trở lại đây.

Ông Khổng Phan Đức - Tổng Giám đốc VietinBankSC cho biết: Quý I/2017, Công ty đạt hơn 38 tỉ đồng lợi nhuận, nguồn thu từ các nghiệp vụ đều tăng trưởng so với cùng kỳ năm ngoái. Năm 2017, VietinBankSc sẽ tiếp tục thực hiện định hướng tiên phong trong lĩnh vực ngân hàng đầu tư, đồng thời tận dụng ưu thế để đẩy mạnh mảng dịch vụ tài chính doanh nghiệp như tư vấn phát hành cổ phiếu và trái phiếu, tư vấn mua bán sáp nhập doanh nghiệp trọn gói.

Kế hoạch lợi nhuận tăng 30%

“VietinBankSc đã trình Đại hội đồng cổ đông thông qua kế hoạch lợi nhuận năm 2017 trên 130 tỉ đồng, tăng trưởng khoảng 30% so với năm 2016”, ông Đức nhấn mạnh.

Trong thời gian tới, VietinBankSc sẽ xây dựng sản phẩm phù hợp cho mảng khách hàng cá nhân, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ chứng khoán thông qua việc đầu tư vào hệ thống hạ tầng công nghệ, chuẩn hóa định vị và nhận diện thương hiệu nhằm tiếp tục nâng cao tầm ảnh hưởng và uy tín của thương hiệu VietinBankSc trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

VietinBankSc hiện là tổ chức tài chính hàng đầu trong lĩnh vực tư vấn, bảo lãnh phát hành trái phiếu doanh nghiệp. Đặc biệt, lĩnh vực tư vấn mua bán và sáp nhập doanh nghiệp bằng nguồn vốn vay cũng được VietinBankSc triển khai đầu tiên thành công. Đây là lĩnh vực hoàn toàn mới trên thị trường Việt Nam.

Với quy mô vốn điều lệ hơn 904 tỉ đồng và vốn chủ sở hữu gần 1.070 tỉ đồng, VietinBankSc có thế mạnh trong các dịch vụ tài chính doanh nghiệp như: Tư vấn phát hành cổ phiếu và trái phiếu, tư vấn mua bán sáp nhập doanh nghiệp trọn gói, định giá doanh nghiệp, tham mưu thương lượng hợp đồng với các đối tác mua bán, sáp nhập doanh nghiệp...

Mới đây, VietinBankSc đã vinh dự nhận danh hiệu Thương hiệu mạnh Việt Nam 2016. Điều này đã khẳng định những nỗ lực xuất sắc của Công ty trong năm 2016 cũng như những thành tựu mà Công ty đã dày công xây dựng trong 16 năm qua.

Trần Nga

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 ▲1250K 75,450 ▲1250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 ▲1250K 75,350 ▲1250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 19:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
TPHCM - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Hà Nội - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Hà Nội - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Đà Nẵng - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Đà Nẵng - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Miền Tây - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 ▲800K 74.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 ▲600K 56.030 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 ▲460K 43.730 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 ▲330K 31.140 ▲330K
Cập nhật: 26/04/2024 19:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 ▲80K 7,590 ▲80K
Trang sức 99.9 7,375 ▲80K 7,580 ▲80K
NL 99.99 7,380 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Cập nhật: 26/04/2024 19:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 ▲700K 75,500 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 ▲700K 75,600 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 73,700 ▲800K 74,700 ▲700K
Nữ Trang 99% 71,960 ▲693K 73,960 ▲693K
Nữ Trang 68% 48,451 ▲476K 50,951 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 28,803 ▲292K 31,303 ▲292K
Cập nhật: 26/04/2024 19:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,241 16,261 16,861
CAD 18,244 18,254 18,954
CHF 27,259 27,279 28,229
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,551 3,721
EUR #26,293 26,503 27,793
GBP 31,142 31,152 32,322
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 157.39 157.54 167.09
KRW 16.21 16.41 20.21
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,223 2,343
NZD 14,816 14,826 15,406
SEK - 2,246 2,381
SGD 18,053 18,063 18,863
THB 632.88 672.88 700.88
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 19:45