Tín dụng cho bình ổn giá sẽ tăng mạnh

13:48 | 29/08/2016

196 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Càng vào những tháng cuối năm khi nhu cầu mua sắm cao, chương trình cho vay bình ổn thị trường sẽ tiếp tục hỗ trợ cho các DN sản xuất có nguồn vốn lãi suất thấp, qua đó ổn định thị trường, kiểm soát giá cả, góp phần vào ổn định vĩ mô.

Chương trình bình ổn thị trường của ngành NH được bắt đầu từ TP. Hồ Chí Minh vào đầu năm 2015, sau đó được nhân rộng ra cả nước. Cuối năm 2015, NHNN Việt Nam có Công văn số 9641/NHNN-TD chỉ đạo NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố tiếp tục tham mưu cho UBND tỉnh, thành phố tích cực triển khai chương trình kết nối giữa NH - doanh nghiệp, chương trình bình ổn thị trường trên địa bàn.

tin nhap 20160829134555
Ảnh minh họa.

Đến nay có thể nói các TCTD đã chủ động, tích cực thực hiện lồng ghép, gắn chương trình bình ổn thị trường với chương trình kết nối NH - doanh nghiệp và có cơ chế ưu đãi như cho vay mới, nâng hạn mức tín dụng, giảm lãi vay so với các khoản vay ngắn hạn thông thường, miễn giảm phí trả nợ trước hạn; tiếp tục tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo Sở Công Thương phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan triển khai Chương trình bình ổn thị trường trên địa bàn...

Theo số liệu tổng hợp từ các tỉnh, thành phố gửi về NHNN Việt Nam, trong quý I/2016, doanh số ký kết cho vay khách hàng tham gia chương trình của TCTD đã đạt trên 17.000 tỷ đồng, dư nợ tín dụng cho chương trình là trên 4.000 tỷ đồng, mức lãi suất cho vay ngắn hạn VND tiếp tục duy trì ở mức thấp phổ biến từ 4%-8%/năm, lãi suất cho vay trung, dài hạn từ 5,5%-10%/năm.

Trong đó, một số tỉnh, thành phố có dư nợ cho vay lớn như: Khánh Hòa 953 tỷ đồng, TP. Hồ Chí Minh trên 479 tỷ đồng, Hà Nội 1.800 tỷ đồng. Tính đến cuối tháng 6/2016, dư nợ tín dụng cho chương trình trên cả nước đạt 4.240 tỷ đồng.

Đặc biệt, chương trình này đã được hầu hết các tỉnh, thành phố triển khai cho thấy ý thức của hệ thống NH ở các địa phương trong việc chung tay bình ổn giá, bình ổn thị trường.

Đơn cử như tại Ninh Bình, trong 6 tháng đầu năm 2016, doanh số cho vay của các chi nhánh NHTM đối với các DN tham gia Chương trình bình ổn giá là 92,014 tỷ đồng. Còn tại Thừa Thiên - Huế, các NHTM trên địa bàn đã tích cực tiếp cận 4 DN tham gia bình ổn và đã giải ngân cho vay vốn kịp thời đối với hai DN là Công ty TNHH MTV Lương thực Thừa Thiên - Huế và Công ty TNHH Thương mại Thái Đông Anh với lãi suất thấp hơn mặt bằng chung từ 0,2-1,0%/năm.

Ngành NH xác định đây là chương trình quan trọng, một mặt hỗ trợ các DN, thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế, đồng thời cũng là cơ hội để các TCTD đẩy mạnh cho vay với lãi suất ưu đãi, duy trì tăng trưởng tín dụng.

Điểm chung của chương trình cho vay này là nguồn vốn được các TCTD tập trung vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh hàng thiết yếu phục vụ người dân như sản xuất đồ dùng học sinh, lương thực thực phẩm. Bên cạnh đó, lãi suất của các khoản cho vay này thấp hơn mặt bằng lãi suất cho vay thông thường khoảng 0,5%-1%.

Những tháng cuối năm nhu cầu hàng hóa thường tăng cao, do đó nguồn vốn cho lĩnh vực bình ổn thị trường cũng lớn hơn và được các NH triển khai cho vay.

Mới đây, SHB chính thức triển khai chương trình cho vay ưu đãi dành cho các DN với lãi suất chỉ từ 7,5%/năm để bình ổn các mặt hàng thiết yếu trên thị trường. Chương trình kéo dài từ nay tới hết 30/6/2017 tại các điểm giao dịch của SHB trên địa bàn Hà Nội.

Trong đó, SHB dành nguồn vốn 500 tỷ đồng để hỗ trợ các DN tham gia chương trình bình ổn thị trường do Sở Công thương Hà Nội triển khai. Mức lãi suất ưu đãi SHB áp dụng cho các DN vay theo chương trình này là từ 7,5%/năm, áp dụng cố định trong 3 tháng đầu sau khi giải ngân và khách hàng được miễn phí trả nợ trước hạn. Có 14 nhóm hàng được tham gia chương trình này như: lương thực, trứng gia cầm, thủy hải sản tươi, đông lạnh, dầu ăn, rau củ, bánh mứt kẹo Tết, giấy vở, đồ dùng học sinh…

Có thể nói, càng vào những tháng cuối năm khi nhu cầu mua sắm cao, chương trình cho vay bình ổn thị trường sẽ tiếp tục hỗ trợ cho các DN sản xuất có nguồn vốn lãi suất thấp, qua đó ổn định thị trường, kiểm soát giá cả, góp phần vào ổn định vĩ mô.

Đức Nghiêm

Thời báo Ngân hàng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,450 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,350 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 02/05/2024 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 02/05/2024 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 02/05/2024 04:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 02/05/2024 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 02/05/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,155 16,175 16,775
CAD 18,106 18,116 18,816
CHF 27,047 27,067 28,017
CNY - 3,429 3,569
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,227 26,437 27,727
GBP 31,097 31,107 32,277
HKD 3,109 3,119 3,314
JPY 156.7 156.85 166.4
KRW 16.13 16.33 20.13
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,209 2,329
NZD 14,711 14,721 15,301
SEK - 2,237 2,372
SGD 18,032 18,042 18,842
THB 630.85 670.85 698.85
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 02/05/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 02/05/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 02/05/2024 04:00