Tin tức kinh tế ngày 1/5: Lợi nhuận ngân hàng tiếp tục phân hóa mạnh trong quý I

20:15 | 01/05/2024

559 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Lợi nhuận ngân hàng tiếp tục phân hóa mạnh trong quý I/2024; Đồng USD bất ngờ tăng vọt; Xuất khẩu rau quả có thể lập kỷ lục mới… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 1/5.
Tin tức kinh tế ngày 1/5: Lợi nhuận ngân hàng tiếp tục phân hóa mạnh trong quý I
Lợi nhuận ngân hàng tiếp tục phân hóa mạnh trong quý I/2024 (ảnh minh họa).

Giá vàng tiếp tục giảm mạnh

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 1/5, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2288,31 USD/ounce, giảm 46,71 USD so với cùng thời điểm ngày 30/4.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 1/5, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 83-85,2 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 30/4.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 82,6-84,8 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 30/4.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 82,95-84,8 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 300.000 đồng ở chiều mua và tăng 50.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 30/4.

Đồng USD bất ngờ tăng vọt

Tỷ giá USD hôm nay 1/5/2024, USD VCB tiếp tục chững lại, trong khi đó, USD thế giới bất ngờ tăng vọt về lại mốc 106 điểm.

Tỷ giá trung tâm VND/USD hôm nay (1/5) được Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố điều chỉnh mức 24.246 VND/USD, giảm 18 đồng so với phiên giao dịch ngày 26/4.

Hiện tỷ giá được phép giao dịch của các ngân hàng thương mại (NHTM) dao động từ 23.400 - 25.450 VND/USD. Tỷ giá đồng Đô la Mỹ cũng đã được Sở giao dịch NHNN đưa về phạm vi mua bán từ 23.400 đến 25.450 VND/USD.

Lợi nhuận ngân hàng tiếp tục phân hóa mạnh trong quý I/2024

Bất chấp quý I đầy khó khăn với tăng trưởng tín dụng chậm chạp, song đa phần các ngân hàng vẫn tăng trưởng lợi nhuận khá khả quan. Tuy nhiên, ở chiều ngược lại vẫn nhiều nhà băng báo lãi thấp hơn cùng kỳ năm ngoái.

Trong 28 ngân hàng niêm yết, thống kê có 18 ngân hàng tăng trưởng lợi nhuận dương. Trong đó, tốc độ tăng trưởng mạnh nhất là BVBank với lợi nhuận tăng 165% so cùng kỳ, đạt 69 tỷ đồng. Tiếp theo là LPBank với tăng trưởng 84%, theo đó giúp ngân hàng này vượt qua loạt tên tuổi khác như Sacombank, VIB, TPBank để lọt Top 10 toàn ngành.

Với 10 ngân hàng sụt giảm lợi nhuận, ngoài 3 cái tên Vietcombank, MB và ACB thì còn có: ABBank giảm 71% (đạt 178 tỷ đồng), VietBank giảm 63% (đạt 73 tỷ đồng); Saigonbank giảm 35% (còn 68 tỷ đồng); PGBank giảm 24% (116 tỷ đồng); Eximbank giảm 24% (còn 661 tỷ đồng); VIB giảm 7% (còn 2.500 tỷ đồng).

Xuất khẩu rau quả có thể lập kỷ lục mới

Theo ước tính của Bộ NN&PTNT, đến hết tháng 4, xuất khẩu rau quả Việt Nam ước đạt 520 triệu USD, đưa tổng giá trị xuất khẩu rau quả trong 4 tháng đầu năm của nước ta đạt 1.8 tỷ USD.

Xuất khẩu rau quả giữ mức tăng trưởng cao và có nhiều chuyển biến tích cực về thị trường, đồng thời nâng cao năng lực chế biến. Ngành rau quả đang được kỳ vọng lập lên kỷ lục xuất khẩu mới trong năm 2024.

Lần đầu tiên, xuất khẩu rau quả của Việt Nam đạt và vượt 1 tỷ USD ngay trong những tháng đầu của năm. Đây chính là bước chạy đà quan trọng giúp ngành hàng này sẽ đạt kỷ lục mới trong xuất khẩu.

Giá cà phê xuất khẩu đồng loạt lao dốc sau chuỗi tăng nóng

Kết phiên giao dịch ngày 30/4, giá cà phê thế giới đồng loạt giảm, với giá cà phê Robusta giảm mạnh hơn 3% do xuất hiện mưa trái mùa tại khu vực Tây Nguyên (Việt Nam), góp phần làm dịu tình trạng khô hạn kéo dài tại các vườn cà phê. Giá cà phê cũng giảm về mức thấp nhất gần 3 tuần khi thị trường ghi nhận một số tín hiệu tích cực hơn về nguồn cung.

Tuy nhiên, giới phân tích nhận định đây chỉ là hiện tượng điều chỉnh tạm thời khi sản lượng cà phê vụ 2024-2025 của Việt Nam vẫn đối mặt nhiều rủi ro. Khu vực Tây Nguyên dự kiến sẽ còn chứng kiến các đợt nắng nóng đỉnh điểm nữa, trước khi mùa mưa bắt đầu vào tháng 6. Ngoài ra, trong tháng 3 vừa qua, Việt Nam chỉ xuất khẩu được 3.093,4 tấn cà phê, giảm 59% so với cùng kỳ năm trước, chủ yếu do thiếu hụt nguồn cung.

Tin tức kinh tế ngày 30/4: Dư nợ tín dụng bất động sản đạt 1,1 triệu tỷ đồng

Tin tức kinh tế ngày 30/4: Dư nợ tín dụng bất động sản đạt 1,1 triệu tỷ đồng

Vốn FDI thực hiện trong 4 tháng đầu năm 2024 tăng cao; Nhiều doanh nghiệp dệt may có đơn hàng đến quý III/2024; Dư nợ tín dụng bất động sản đạt 1,1 triệu tỷ đồng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 30/4.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,000 ▲1500K 120,000 ▲2000K
AVPL/SJC HCM 117,000 ▲1500K 120,000 ▲2000K
AVPL/SJC ĐN 117,000 ▲1500K 120,000 ▲2000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,480 ▲50K 11,760 ▲100K
Nguyên liệu 999 - HN 11,470 ▲50K 11,750 ▲100K
Cập nhật: 18/04/2025 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 117.000
TPHCM - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 114.000 117.000
Hà Nội - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 117.000
Đà Nẵng - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 114.000 117.000
Miền Tây - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 115.880
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 115.170
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 114.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▼1050K 87.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▼1050K 68.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▼1050K 48.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 106.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▼1050K 70.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▼1050K 75.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▼1050K 79.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▼1050K 43.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▼1050K 38.430
Cập nhật: 18/04/2025 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,320 ▲100K 11,840 ▲100K
Trang sức 99.9 11,310 ▲100K 11,830 ▲100K
NL 99.99 11,320 ▲100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,320 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,550 ▲100K 11,850 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,550 ▲100K 11,850 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,550 ▲100K 11,850 ▲100K
Miếng SJC Thái Bình 11,700 ▲150K 12,000 ▲200K
Miếng SJC Nghệ An 11,700 ▲150K 12,000 ▲200K
Miếng SJC Hà Nội 11,700 ▲150K 12,000 ▲200K
Cập nhật: 18/04/2025 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16005 16271 16864
CAD 18191 18467 19092
CHF 31039 31417 32077
CNY 0 3358 3600
EUR 28873 29141 30188
GBP 33625 34013 34979
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 185
KRW 0 0 18
NZD 0 15077 15681
SGD 19230 19510 20048
THB 691 754 808
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 18/04/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 18/04/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 18/04/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 18/04/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 18/04/2025 21:00