Tin tức kinh tế ngày 1/5: Lợi nhuận ngân hàng tiếp tục phân hóa mạnh trong quý I

20:15 | 01/05/2024

550 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Lợi nhuận ngân hàng tiếp tục phân hóa mạnh trong quý I/2024; Đồng USD bất ngờ tăng vọt; Xuất khẩu rau quả có thể lập kỷ lục mới… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 1/5.
Tin tức kinh tế ngày 1/5: Lợi nhuận ngân hàng tiếp tục phân hóa mạnh trong quý I
Lợi nhuận ngân hàng tiếp tục phân hóa mạnh trong quý I/2024 (ảnh minh họa).

Giá vàng tiếp tục giảm mạnh

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 1/5, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2288,31 USD/ounce, giảm 46,71 USD so với cùng thời điểm ngày 30/4.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 1/5, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 83-85,2 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 30/4.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 82,6-84,8 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 30/4.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 82,95-84,8 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 300.000 đồng ở chiều mua và tăng 50.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 30/4.

Đồng USD bất ngờ tăng vọt

Tỷ giá USD hôm nay 1/5/2024, USD VCB tiếp tục chững lại, trong khi đó, USD thế giới bất ngờ tăng vọt về lại mốc 106 điểm.

Tỷ giá trung tâm VND/USD hôm nay (1/5) được Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố điều chỉnh mức 24.246 VND/USD, giảm 18 đồng so với phiên giao dịch ngày 26/4.

Hiện tỷ giá được phép giao dịch của các ngân hàng thương mại (NHTM) dao động từ 23.400 - 25.450 VND/USD. Tỷ giá đồng Đô la Mỹ cũng đã được Sở giao dịch NHNN đưa về phạm vi mua bán từ 23.400 đến 25.450 VND/USD.

Lợi nhuận ngân hàng tiếp tục phân hóa mạnh trong quý I/2024

Bất chấp quý I đầy khó khăn với tăng trưởng tín dụng chậm chạp, song đa phần các ngân hàng vẫn tăng trưởng lợi nhuận khá khả quan. Tuy nhiên, ở chiều ngược lại vẫn nhiều nhà băng báo lãi thấp hơn cùng kỳ năm ngoái.

Trong 28 ngân hàng niêm yết, thống kê có 18 ngân hàng tăng trưởng lợi nhuận dương. Trong đó, tốc độ tăng trưởng mạnh nhất là BVBank với lợi nhuận tăng 165% so cùng kỳ, đạt 69 tỷ đồng. Tiếp theo là LPBank với tăng trưởng 84%, theo đó giúp ngân hàng này vượt qua loạt tên tuổi khác như Sacombank, VIB, TPBank để lọt Top 10 toàn ngành.

Với 10 ngân hàng sụt giảm lợi nhuận, ngoài 3 cái tên Vietcombank, MB và ACB thì còn có: ABBank giảm 71% (đạt 178 tỷ đồng), VietBank giảm 63% (đạt 73 tỷ đồng); Saigonbank giảm 35% (còn 68 tỷ đồng); PGBank giảm 24% (116 tỷ đồng); Eximbank giảm 24% (còn 661 tỷ đồng); VIB giảm 7% (còn 2.500 tỷ đồng).

Xuất khẩu rau quả có thể lập kỷ lục mới

Theo ước tính của Bộ NN&PTNT, đến hết tháng 4, xuất khẩu rau quả Việt Nam ước đạt 520 triệu USD, đưa tổng giá trị xuất khẩu rau quả trong 4 tháng đầu năm của nước ta đạt 1.8 tỷ USD.

Xuất khẩu rau quả giữ mức tăng trưởng cao và có nhiều chuyển biến tích cực về thị trường, đồng thời nâng cao năng lực chế biến. Ngành rau quả đang được kỳ vọng lập lên kỷ lục xuất khẩu mới trong năm 2024.

Lần đầu tiên, xuất khẩu rau quả của Việt Nam đạt và vượt 1 tỷ USD ngay trong những tháng đầu của năm. Đây chính là bước chạy đà quan trọng giúp ngành hàng này sẽ đạt kỷ lục mới trong xuất khẩu.

Giá cà phê xuất khẩu đồng loạt lao dốc sau chuỗi tăng nóng

Kết phiên giao dịch ngày 30/4, giá cà phê thế giới đồng loạt giảm, với giá cà phê Robusta giảm mạnh hơn 3% do xuất hiện mưa trái mùa tại khu vực Tây Nguyên (Việt Nam), góp phần làm dịu tình trạng khô hạn kéo dài tại các vườn cà phê. Giá cà phê cũng giảm về mức thấp nhất gần 3 tuần khi thị trường ghi nhận một số tín hiệu tích cực hơn về nguồn cung.

Tuy nhiên, giới phân tích nhận định đây chỉ là hiện tượng điều chỉnh tạm thời khi sản lượng cà phê vụ 2024-2025 của Việt Nam vẫn đối mặt nhiều rủi ro. Khu vực Tây Nguyên dự kiến sẽ còn chứng kiến các đợt nắng nóng đỉnh điểm nữa, trước khi mùa mưa bắt đầu vào tháng 6. Ngoài ra, trong tháng 3 vừa qua, Việt Nam chỉ xuất khẩu được 3.093,4 tấn cà phê, giảm 59% so với cùng kỳ năm trước, chủ yếu do thiếu hụt nguồn cung.

Tin tức kinh tế ngày 30/4: Dư nợ tín dụng bất động sản đạt 1,1 triệu tỷ đồng

Tin tức kinh tế ngày 30/4: Dư nợ tín dụng bất động sản đạt 1,1 triệu tỷ đồng

Vốn FDI thực hiện trong 4 tháng đầu năm 2024 tăng cao; Nhiều doanh nghiệp dệt may có đơn hàng đến quý III/2024; Dư nợ tín dụng bất động sản đạt 1,1 triệu tỷ đồng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 30/4.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • cho-vay-xnk

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 74,980 76,980
AVPL/SJC HCM 74,980 76,980
AVPL/SJC ĐN 74,980 76,980
Nguyên liệu 9999 - HN 74,050 ▲50K 74,650
Nguyên liệu 999 - HN 73,950 ▲50K 74,550
AVPL/SJC Cần Thơ 74,980 76,980
Cập nhật: 24/06/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.950 75.600
TPHCM - SJC 74.980 76.980
Hà Nội - PNJ 73.950 75.600
Hà Nội - SJC 74.980 76.980
Đà Nẵng - PNJ 73.950 75.600
Đà Nẵng - SJC 74.980 76.980
Miền Tây - PNJ 73.950 75.600
Miền Tây - SJC 74.980 76.980
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.950 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 74.980 76.980
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.950
Giá vàng nữ trang - SJC 74.980 76.980
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.950
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.900 74.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.780 56.180
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.450 43.850
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.830 31.230
Cập nhật: 24/06/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,360 7,555
Trang sức 99.9 7,350 7,545
NL 99.99 7,365
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,365
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,465 7,595
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,465 7,595
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,465 7,595
Miếng SJC Thái Bình 7,550 7,698
Miếng SJC Nghệ An 7,550 7,698
Miếng SJC Hà Nội 7,550 7,698
Cập nhật: 24/06/2024 19:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 74,980 76,980
SJC 5c 74,980 77,000
SJC 2c, 1C, 5 phân 74,980 77,010
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,950 ▲200K 75,550 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,950 ▲200K 75,650 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 73,850 ▲200K 74,850 ▲200K
Nữ Trang 99% 72,109 ▲198K 74,109 ▲198K
Nữ Trang 68% 48,553 ▲136K 51,053 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 28,866 ▲84K 31,366 ▲84K
Cập nhật: 24/06/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,458.48 16,624.72 17,158.01
CAD 18,108.82 18,291.73 18,878.49
CHF 27,753.88 28,034.23 28,933.50
CNY 3,432.97 3,467.64 3,579.42
DKK - 3,581.10 3,718.23
EUR 26,509.13 26,776.90 27,962.57
GBP 31,347.23 31,663.87 32,679.58
HKD 3,178.37 3,210.47 3,313.45
INR - 303.69 315.83
JPY 154.45 156.01 163.46
KRW 15.83 17.59 19.19
KWD - 82,722.43 86,029.28
MYR - 5,342.29 5,458.79
NOK - 2,357.31 2,457.39
RUB - 271.91 301.00
SAR - 6,765.45 7,035.90
SEK - 2,372.29 2,473.00
SGD 18,303.92 18,488.81 19,081.89
THB 611.26 679.18 705.19
USD 25,225.00 25,255.00 25,475.00
Cập nhật: 24/06/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,605 16,625 17,225
CAD 18,304 18,314 19,014
CHF 27,979 27,999 28,949
CNY - 3,437 3,577
DKK - 3,572 3,742
EUR #26,453 26,663 27,953
GBP 31,676 31,686 32,856
HKD 3,130 3,140 3,335
JPY 155.39 155.54 165.09
KRW 16.15 16.35 20.15
LAK - 0.66 1.36
NOK - 2,330 2,450
NZD 15,331 15,341 15,921
SEK - 2,353 2,488
SGD 18,255 18,265 19,065
THB 641.36 681.36 709.36
USD #25,175 25,175 25,475
Cập nhật: 24/06/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,270.00 25,275.00 25,475.00
EUR 26,654.00 26,761.00 27,955.00
GBP 31,467.00 31,657.00 32,634.00
HKD 3,194.00 3,207.00 3,312.00
CHF 27,910.00 28,022.00 28,900.00
JPY 155.47 156.09 163.07
AUD 16,558.00 16,624.00 17,128.00
SGD 18,416.00 18,490.00 19,038.00
THB 674.00 677.00 704.00
CAD 18,224.00 18,297.00 18,836.00
NZD 0.00 15,285.00 15,791.00
KRW 0.00 17.52 19.13
Cập nhật: 24/06/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25270 25270 25475
AUD 16733 16783 17288
CAD 18401 18451 18907
CHF 28230 28280 28842
CNY 0 3470.3 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3660 0
EUR 27015 27065 27775
GBP 31956 32006 32666
HKD 0 3260 0
JPY 157.35 157.85 162.4
KHR 0 6.2261 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 0.9739 0
MYR 0 5560 0
NOK 0 2350 0
NZD 0 15378 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2360 0
SGD 18600 18650 19207
THB 0 653.8 0
TWD 0 780 0
XAU 7598000 7598000 7698000
XBJ 7000000 7000000 7300000
Cập nhật: 24/06/2024 19:00