OceanBank hợp tác toàn diện với Ba Sao Group:

Kết hợp dịch vụ ngân hàng - vận tải

12:42 | 26/07/2014

1,083 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 26/07/ 2014, tại Hà Nội, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đại Dương (OceanBank) và Công ty Cổ phần Ba sao đã tổ chức lễ ký kết hợp tác toàn diện. OceanBank sẽ triển khai dịch vụ thanh toán bằng thẻ ngân hàng trên hệ thống xe taxi Ba Sao và taxi Venus và các hợp tác về tài chính, đầu tư khác. Đây là chiến lược nhằm khai thác và phát huy tối đa thế mạnh của mỗi bên trên các lĩnh vực hoạt động kinh doanh, thể hiện một xu thế tài chính mới: sự kết hợp giữa tiện ích tài chính và dịch vụ vận tải.

Tham dự lễ ký về phía Công ty cổ phần Ba sao có ông Vũ Quốc Huy, Chủ tịch Hội đồng Quản trị, bà Đinh Minh Hậu, Tổng giám đốc. Về phía hãng Taxi Venus có ông Nguyễn Xuân Hải, Phó Tổng giám đốc. Đại điện OceanBank là ông Trần Thanh Quang, Phó Tổng giám đốc cùng lãnh đạo các phòng ban chuyên môn của Ngân hàng TMCP Đại Dương.

Hợp tác toàn diện giữa OceanBank và Công ty CP Ba Sao là một trong những mục tiêu quan trọng trong chiến lược đẩy mạnh sự lưu thông tiền tệ, tăng lợi ích và sự tiện lợi của khách hàng khi cần sử dụng các dịch vụ giao thông. Thời gian vừa qua, Ocean Bank đã ký hợp đồng hợp tác với các đối tác lớn như taxi, Ba Sao, Venus, Thành Công… bước đầu thực hiện lắp đặt thiết bị chấp nhận thanh toán thẻ (POS) không dây trên xe taxi, giúp khách hàng dễ dàng thanh toán bằng thẻ. Từ đó, thay vì trả tiền mặt, khách hàng chỉ cần một thao tác đơn giản - quẹt thẻ là có thể thanh toán hóa đơn taxi một cách nhanh chóng.  

Bắt đầu từ tháng 8/2014, taxi Ba Sao sẽ phối hợp với OceanBank để triển khai lắp đặt thiết bị của OceanBank trên 100% xe taxi Ba Sao, Venus (hãng taxi được phép khai thác tại sân bay Quốc tế Nội Bài) . Ngoài ra, taxi Ba Sao sẽ sử dụng các dịch vụ tài chính ngân hàng do OceanBank cung cấp theo như thỏa thuận nhằm mục đích nâng cao chất lượng dịch vụ, mở rộng thị trường, tăng nguồn lợi đầu tư cho các bên. Đồng thời giới thiệu các sản phẩm dịch vụ OceanBank cho các khách hàng của taxi Ba Sao, phối hợp quảng bá các chương trình hợp tác của hai bên và sản phẩm, dịch vụ của OceanBank trên hệ thống của taxi Ba Sao.

Ông Trần Thế Vinh, Phó giám đốc Marketing & PR OceanBank phát biểu khai mạc lễ ký.

Phát biểu tại lễ ký, ông Trần Thế Vĩnh, Phó giám đốc Marketing & Quan hệ Công chúng OceanBank nhấn mạnh, OceanBank sẽ giới thiệu và cung cấp dịch vụ thanh toán bằng thẻ qua POS trên toàn bộ hệ thống xe của taxi Ba Sao, gia tăng thêm phương thức thanh toán tiện ích cho khách hàng và taxi Ba Sao. Máy POS của OceanBank chấp nhận thẻ quốc tế và thẻ ghi nợ nội địa ATM của tất cả các ngân hàng trên toàn quốc. Bên cạnh đó, OceanBank sẽ từng bước cung cấp dịch vụ tài chính ngân hàng với các điều kiện ưu đãi đối với Taxi Ba Sao, các cán bộ nhân viên và các khách hàng của Taxi Ba Sao.

Thanh toán bằng thẻ từ lâu đã trở thành tiện ích thông dụng tại các quốc gia phát triển. Đơn cử như tổng số tiền tiêu dùng của người dân một số quốc gia Châu Âu như Đức, Bỉ, Pháp có thể lên đến hơn 90% tổng số giao dịch thường nhật. Thói quen dùng tiền mặt của người Việt Nam là phổ biến nhất, tỉ lệ thanh toán bằng thẻ, qua ngân hàng còn khá thấp. Hệ lụy của việc này có ảnh hưởng khá lớn đến lượng tiền giao dịch trong cả nước, làm chậm dòng tiền lưu thông trong xã hội, mất thời gian và chi phí để bảo quản…

"Con rùa luôn nỗ lực" là biểu tượng POS của OceanBank.

Tuy nhiên, từ khi Chính phủ phát động chủ trương thanh toán không dùng tiền mặt, tỉ lệ thanh toán qua thẻ ngân hàng đã có nhiều thay đổi đáng kể. Theo số liệu của Ngân hàng Nhà nước, tính đến cuối Quý I/2014, cả nước có trên 15.500 máy rút tiền tự động (ATM) và trên 137.700 POS được lắp đặt, tăng lần lượt 8,4 và 31,7% so với cuối năm 2012. Trong kế hoạch phát triển thanh toán thẻ qua POS, đến cuối năm 2015, lượng POS sẽ tăng lên 250.000 máy.

Mặt khác, hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng cũng đóng vai trò trọng yếu. Hiện tại hệ thống này đã kết nối 66 đơn vị thành viên và có số lượng giao dịch bình quân đạt khoảng 140.000 giao dịch/ ngày với giá trị giao dịch trung bình 100.000 tỷ đồng/ngày. Các chuyên gia tài chính đều có chung nhận định, khi thanh toán không dùng tiền mặt được nhân rộng và trở thành phương thức chính sẽ đem lại nhiều lợi ích thúc đẩy kinh tế phát triển bởi tính minh bạch trong các khoản thu chi, tốc độ nhanh sẽ giúp dòng chảy tiền tệ lưu thông nhanh, minh bạch và ổn định hơn.

Phó Tổng giám đốc Phan Văn Nghiêm, Trần Thanh Quang, Nguyễn Văn Hải, đại diện Ba Sao, OceanBank, Venus ký hợp đồng hợp tác toàn diện.

Thoả thuận hợp tác giữa OceanBank và Công ty CP Ba Sao thể hiện một xu hướng tất yếu đang trở thành một trào lưu giữa các tổ chức tài chính là kết hợp các dịch vụ và tiện ích thanh toán. Đây chính là sự tổng hợp sức mạnh của các bên hướng tới phát triển bền vững, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam.

Thành Công

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 ▲1250K 75,450 ▲1250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 ▲1250K 75,350 ▲1250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
TPHCM - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Hà Nội - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Hà Nội - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Đà Nẵng - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Đà Nẵng - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Miền Tây - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 ▲800K 74.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 ▲600K 56.030 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 ▲460K 43.730 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 ▲330K 31.140 ▲330K
Cập nhật: 26/04/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 ▲80K 7,590 ▲80K
Trang sức 99.9 7,375 ▲80K 7,580 ▲80K
NL 99.99 7,380 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Cập nhật: 26/04/2024 20:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 ▲700K 75,500 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 ▲700K 75,600 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 73,700 ▲800K 74,700 ▲700K
Nữ Trang 99% 71,960 ▲693K 73,960 ▲693K
Nữ Trang 68% 48,451 ▲476K 50,951 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 28,803 ▲292K 31,303 ▲292K
Cập nhật: 26/04/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,238 16,258 16,858
CAD 18,236 18,246 18,946
CHF 27,248 27,268 28,218
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,552 3,722
EUR #26,302 26,512 27,802
GBP 31,142 31,152 32,322
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 157.31 157.46 167.01
KRW 16.21 16.41 20.21
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,221 2,341
NZD 14,812 14,822 15,402
SEK - 2,247 2,382
SGD 18,051 18,061 18,861
THB 632.98 672.98 700.98
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 20:00