Hacker đánh cắp hàng tỷ USD từ Mỹ chuyển sang Trung Quốc

18:34 | 30/07/2016

948 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Các hacker lấy cắp bằng cách giả email CEO để lừa gửi tiền, hơn 80% số này chuyển đến các ngân hàng ở Trung Quốc.

James C. Trainor Jr. là trợ lý giám đốc tại bộ phận an ninh mạng của FBI. Anh đã đề cập đến tình trạng này trong một hội nghị tại New York hồi giữa tuần.

Theo đó, các hacker sẽ chiếm tài khoản email của CEO, sau đó lừa bộ phận tài chính của công ty chuyển tiền đến một tài khoản ngân hàng bên ngoài. Ví dụ, giám đốc tài chính (CFO) của một công ty sẽ nhận được email nói rằng: "Chúng ta cần thanh toán cho nhà cung cấp này ngay bây giờ. Hãy chuyển 1 triệu USD sang tài khoản này".

Sau đó, số tiền sẽ được chuyển như yêu cầu, vì lệnh này xuất phát từ chính CEO của công ty. Hoặc ít ra thì, họ nghĩ đó chính là email CEO.

tin nhap 20160730183131
Các hacker đã lấy cắp hàng tỷ USD của doanh nghiệp Mỹ trong 3 năm qua. Ảnh:The Hacker News.

FBI cho biết giai đoạn tháng 10/2013 - 2/2016, họ nhận được hơn 17.640 báo cáo của các công ty, thiệt hại tổng cộng 2,3 tỷ USD vì mánh khóe này. Trainor cho biết anh nghi ngờ số nạn nhân thực sự và số tiền bị mất còn lớn hơn nhiều. Do không phải công ty nào cũng báo việc này lên FBI.

"Tôi nhận được khoảng 2,3 email như thế này mỗi ngày, 7 ngày một tuần, suốt hơn một năm nay rồi", anh nói.

Phần lớn số tiền được chuyển đến các ngân hàng tại Trung Quốc và Hong Kong (Trung Quốc). Dù vậy, trong nhiều trường hợp, nếu báo cho FBI, các công ty có thể lấy lại những gì đã mất.

Trong 72 giờ, FBI có thể lần ra số tiền này và đề nghị ngân hàng Trung Quốc hoàn lại tiền. Với phần lớn trường hợp, nếu chúng chưa bị rút, nhà băng Trung Quốc sẽ rất hợp tác.

Hiện chưa rõ lý do tại sao số tiền này lại được chuyển tới Trung Quốc. Một số cho rằng vì Trung Quốc không có chính sách dẫn độ với Mỹ. Vì thế, họ sẽ không đưa công dân sang Mỹ để chịu xét xử. Dù vậy, hacker có thể ở bất kỳ đâu, chứ không nhất thiết là Trung Quốc.

Trong khi đó, Marcus Carey - cựu nhân viên tình báo Mỹ cho rằng hacker có lẽ nghĩ đến vai trò của Hong Kong trong tài chính toàn cầu và muốn lợi dụng việc này. "Hong Kong từ lâu đã là cửa ngõ cho các công ty nước ngoài giao dịch với Trung Quốc. Vì thế, cũng dễ hiểu nếu đề nghị các giám đốc tài chính giao dịch với một ngân hàng ở Hong Kong", ông nói.

Việc này còn diễn ra với cả các công ty an ninh mạng. Năm ngoái, CFO của Malwarebytes nhận được nhiều email có vẻ là từ CEO công ty - Marcin Kleczynski, đề nghị anh thanh toán cho một nhà cung cấp số tiền hơn 52.000 USD. Email này là [email protected].

Nó gần như y hệt tiền miền thật - malwarebytes.com. Nhưng may mắn là cả CEO và CFO trước đó đều đã thống nhất sẽ kiểm tra chéo tất cả giao dịch. Vì thế, họ đã phát hiện ra. "Tuân thủ đúng quy trình và có giao tiếp với nhau sẽ giúp tiền của anh an toàn", Kleczynski kết luận.

Hà Thu (theo CNN)

VNE

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 ▲1250K 75,450 ▲1250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 ▲1250K 75,350 ▲1250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
TPHCM - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Hà Nội - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Hà Nội - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Đà Nẵng - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Miền Tây - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.400 ▲500K 74.200 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.400 ▲370K 55.800 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.160 ▲290K 43.560 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.620 ▲210K 31.020 ▲210K
Cập nhật: 26/04/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 ▲80K 7,590 ▲80K
Trang sức 99.9 7,375 ▲80K 7,580 ▲80K
NL 99.99 7,380 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Cập nhật: 26/04/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 ▲700K 75,500 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 ▲700K 75,600 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 73,700 ▲800K 74,700 ▲700K
Nữ Trang 99% 71,960 ▲693K 73,960 ▲693K
Nữ Trang 68% 48,451 ▲476K 50,951 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 28,803 ▲292K 31,303 ▲292K
Cập nhật: 26/04/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,321 16,421 16,871
CAD 18,318 18,418 18,968
CHF 27,343 27,448 28,248
CNY - 3,458 3,568
DKK - 3,599 3,729
EUR #26,746 26,781 28,041
GBP 31,336 31,386 32,346
HKD 3,162 3,177 3,312
JPY 158.41 158.41 166.36
KRW 16.62 17.42 20.22
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,267 2,347
NZD 14,846 14,896 15,413
SEK - 2,279 2,389
SGD 18,179 18,279 19,009
THB 632.87 677.21 700.87
USD #25,136 25,136 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 18:00