Giảm thuế, có lo ngân sách hụt thu?

13:50 | 13/06/2016

268 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Đại diện Bộ Tài chính cho biết, cơ quan này được giao nghiên cứu phương án giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn về thuế cho doanh nghiệp ngay trong năm 2016. Các giải pháp này được cho là sẽ ảnh hưởng ngân sách Nhà nước từ năm sau trở đi nhưng đã có phương án bù đắp.

Trao đổi với báo chí, ông Ngô Hữu Lợi, Vụ trưởng Vụ Pháp chế Bộ Tài chính cho biết, sau khi Nghị quyết 59 ngày 7/8/2015 của Chính phủ được ban hành về triển khai thi hành Luật Doanh nghiệp 2014, Luật Đầu tư 2014, Bộ Tài chính đã phối hợp với Bộ Kế hoạch Đầu tư, Bộ Tư pháp rà soát các quy định về ngành nghề đầu tư kinh doanh và điều kiện đầu tư kinh doanh quy định tại Quyết định của Thủ tướng, Thông tư của Bộ Tài chính, để nâng cấp lên Nghị định.

Trong phạm vi quản lý Nhà nước của Bộ Tài chính có 2 Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, và 11 Thông tư có quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh cần đưa lên Nghị định, thuộc 9 ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.

giam thue co lo ngan sach hut thu
Trụ sở Bộ Tài chính.

Các ngành nghề này gồm: Kinh doanh dịch vụ kiểm toán; kinh doanh bán hàng miễn thuế; kinh doanh dịch vụ tập kết, kiểm tra hải quan trong, ngoài khu vực của khẩu; kinh doanh chứng khoán; kinh doanh bảo hiểm; kinh doanh tái bảo hiểm; môi giới bảo hiểm; đại lý bảo hiểm; kinh doanh dịch vụ đào tạo đại lý bảo hiểm.

Ông Lợi cho biết, các nghị định này có thể chia thành 2 nhóm trong đó nhóm 1 gồm các nghị định được xây dựng để quy định điều kiện đầu tư kinh doanh hiện đang quy định tại Quyết định của Thủ tướng, Thông tư của Bộ. Tính đến nay, tiến độ xây dựng các nghị định cơ bản đáp ứng yêu cầu đề ra.

Theo đó, có 1 dự thảo nghị định đã trình Chính phủ; 4 dự thảo nghị định vừa mới nhận được ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp, hiện đang gấp rút hoàn thiện theo ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp để trình Chính phủ. Riêng đối với Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT, Luật thuế TTĐB và Luật Quản lý thuế thì theo kế hoạch xây dựng văn bản hướng dẫn các luật sẽ có hiệu lực cùng với hiệu lực của Luật (1/7/2016) nên sẽ đảm bảo yêu cầu của Luật Đầu tư.

Nhóm 2 gồm các nghị định quy định về các ngành nghề đầu tư kinh doanh chưa có quy định pháp luật. Theo quy định tại Phụ lục 4 của Luật Đầu tư 2014 thì trong phạm vi quản lý Nhà nước của Bộ Tài chính có 24 ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Trong đó có 3 ngành nghề đầu tư kinh doanh chưa có quy định của pháp luật cần xây dựng mới, bao gồm: Nghị định về kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó và bóng đá quốc tế; Nghị định về kinh doanh casino; Nghị định quy định về quỹ hưu trí bổ sung tự nguyện.

Cả 3 nghị định này đều đã được Bộ Tài chính soạn thảo và trình Chính phủ để ban hành. Như vậy, theo đại diện Bộ Tài chính, tiến độ đã đảm bảo thời hạn trình Chính phủ theo yêu cầu của Thủ tướng.

Về Nghị quyết 35 của Chính phủ hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp, trong đó Chính phủ yêu cầu Bộ Tài chính nghiên cứu phương án giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn về thuế cho doanh nghiệp ngay trong năm 2016, đại diện Bộ Tài chính cho biết, các giải pháp xây dựng năm 2016 nhưng thực hiện vào các năm sau thì chưa ảnh hưởng tới thu ngân sách (NSNN) năm 2016.

Với các giải pháp thực hiện ngay trong năm 2016 thì tuy có làm giảm thu NSNN (từ năm 2016 trở đi) nhưng những tác động hỗ trợ, thúc đẩy phát triển doanh nghiệp cũng sẽ giúp duy trì và đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế, qua đó sẽ làm tăng thu NSNN và đây là biện pháp đảm bảo nguồn thu bền vững cho ngân sách. Thực tế, kinh nghiệm thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ doanh nghiệp trong giai đoạn 2012-2014 cũng đã cho thấy điều này.

Ngoài ra, các giải pháp về quản lý sẽ giúp cho công tác quản lý thuế hiệu quả hơn mà không làm giảm thu ngân sách. Ông Lợi cũng cho biết thêm, để vừa đảm bảo nguồn thu NSNN, vừa có các chính sách thuế nhằm hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp, số giảm thu ngân sách sẽ được bù đắp bằng các giải pháp như: Đẩy mạnh công tác xử lý nợ đọng thuế; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, chống thất thu thuế, nhất là đối với hoạt động chuyển nhượng dự án, chống chuyển giá...; cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia; tổ chức thực hiện kịp thời, có hiệu quả các chính sách thuế mới có hiệu lực thi hành.

Bích Diệp

Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,200 ▲950K 75,150 ▲950K
Nguyên liệu 999 - HN 74,100 ▲950K 75,050 ▲950K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
TPHCM - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Hà Nội - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Hà Nội - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Đà Nẵng - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Miền Tây - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Miền Tây - SJC 82.900 ▲900K 85.100 ▲800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.400 ▲500K 74.200 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.400 ▲370K 55.800 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.160 ▲290K 43.560 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.620 ▲210K 31.020 ▲210K
Cập nhật: 26/04/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,365 ▲60K 7,570 ▲60K
Trang sức 99.9 7,355 ▲60K 7,560 ▲60K
NL 99.99 7,360 ▲60K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,340 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,430 ▲60K 7,600 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,430 ▲60K 7,600 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,430 ▲60K 7,600 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 8,300 ▲70K 8,510 ▲80K
Miếng SJC Nghệ An 8,300 ▲70K 8,510 ▲80K
Miếng SJC Hà Nội 8,300 ▲70K 8,510 ▲80K
Cập nhật: 26/04/2024 15:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,900 ▲900K 85,100 ▲800K
SJC 5c 82,900 ▲900K 85,120 ▲800K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,900 ▲900K 85,130 ▲800K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,600 ▲500K 75,300 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,600 ▲500K 75,400 ▲500K
Nữ Trang 99.99% 73,500 ▲600K 74,500 ▲500K
Nữ Trang 99% 71,762 ▲495K 73,762 ▲495K
Nữ Trang 68% 48,315 ▲340K 50,815 ▲340K
Nữ Trang 41.7% 28,720 ▲209K 31,220 ▲209K
Cập nhật: 26/04/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,314 16,414 16,864
CAD 18,306 18,406 18,956
CHF 27,303 27,408 28,208
CNY - 3,456 3,566
DKK - 3,594 3,724
EUR #26,714 26,749 28,009
GBP 31,277 31,327 32,287
HKD 3,160 3,175 3,310
JPY 158.19 158.19 166.14
KRW 16.6 17.4 20.2
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,270 2,350
NZD 14,843 14,893 15,410
SEK - 2,279 2,389
SGD 18,161 18,261 18,991
THB 631.67 676.01 699.67
USD #25,120 25,120 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25130 25130 25450
AUD 16368 16418 16921
CAD 18357 18407 18862
CHF 27515 27565 28127
CNY 0 3460.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26927 26977 27679
GBP 31415 31465 32130
HKD 0 3140 0
JPY 159.62 160.12 164.63
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0321 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14889 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18414 18464 19017
THB 0 644.8 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8430000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 15:00