Tin tức kinh tế ngày 5/7: Xuất khẩu cá tra sang thị trường CPTPP giảm mạnh

20:50 | 05/07/2023

5,000 lượt xem
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu cá tra sang thị trường CPTPP giảm mạnh; Giảm thuế nhập khẩu với xăng, dầu; Thu ngân sách từ hoạt động xuất nhập khẩu giảm gần 20%… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 5/7.
Tin tức kinh tế ngày 5/7: Xuất khẩu cá tra sang thị trường CPTPP giảm mạnh
Xuất khẩu cá tra sang thị trường CPTPP giảm mạnh (Ảnh minh họa)

Giá vàng đồng loạt đảo chiều đi lên

Giá vàng thế giới rạng sáng hôm nay nhích nhẹ với vàng giao ngay tăng 3,9 USD lên mức 1.925,5 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, mở cửa phiên giao dịch sáng nay, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC mua vào bán ra ở mức 66,40-67,10 triệu đồng/lượng, tăng 100.000/lượng ở chiều mua vào và giữ nguyên chiều bán ra so với phiên giao dịch trước.

Giá vàng tại DOJI niêm yết giá vàng ở mức 66,45 - 67,05 triệu đồng/lượng, tăng 50.000 đồng/lượng ở cả hai chiều. Phú Quý niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,45-67,05 triệu đồng/lượng, giữ nguyên giá.

Xuất khẩu cá tra sang thị trường CPTPP giảm mạnh

Hiệp hội Chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP) cho biết, riêng tháng 5/2023, xuất khẩu cá tra Việt Nam sang thị trường các nước thành viên CPTPP chỉ đạt 19 triệu USD, giảm 41% so với cùng kỳ năm ngoái. Các thị trường chính trong khối giảm nhập khẩu cá tra Việt Nam từ 10 - 65%, trừ Singapore tăng 2%.

Tính đến hết tháng 5/2023, nhiều thị trường thuộc khối CPTPP ghi nhận tăng trưởng âm như Canada đạt 14 triệu USD, giảm 50%; Mexico đạt 26 triệu USD, giảm 50%; Nhật Bản đạt 13 triệu USD, giảm 14%.

Điểm sáng duy nhất của khối thị trường này trong nhập khẩu cá tra Việt Nam là Singapore khi vẫn duy trì mức tăng trưởng dương 16%, đạt 15 triệu USD trong 5 tháng đầu năm 2023.

Hoàn hơn 61.000 tỷ đồng thuế giá trị gia tăng 6 tháng đầu năm

Theo số liệu từ Tổng cục Thuế, trong tháng 6/2023, cơ quan thuế đã ban hành 1.338 quyết định hoàn thuế GTGT tương ứng số thuế đã hoàn là 13.567 tỷ đồng. Số hoàn này tăng 43% so với bình quân 5 tháng đầu năm 2023 và tăng 8% so với cùng kỳ năm 2022.

Lũy kế kết quả hoàn thuế GTGT 6 tháng đầu năm 2023, cơ quan thuế đã ban hành 8.510 quyết định tương ứng số thuế đã hoàn 61.093 tỷ đồng, bằng 33% so với dự toán hoàn thuế GTGT năm 2023, bằng 88,3% cùng kỳ năm 2022.

Hơn 72.000 lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc trong 6 tháng đầu năm

Thông tin từ Cục Quản lý lao động ngoài nước (Bộ LĐ-TB&XH), chỉ tính riêng tháng 6, tổng số lao động đi làm việc ở nước ngoài là 12.649 người, xấp xỉ 0,82 lần so với cùng kỳ năm ngoái (tháng 6/2022 là 15.349 lao động).

Tính chung 6 tháng đầu năm 2023, tổng số lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài là 72.294 người, đạt trên 60% kế hoạch năm 2023 (năm 2023, dự tính kế hoạch đưa lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là 110.000 người) gấp hơn 1,55 lần so với 6 tháng đầu năm 2022.

Giảm thuế nhập khẩu với xăng, dầu

Bộ Tài chính vừa có văn bản gửi Bộ Công Thương về thuế nhập khẩu bình quân áp dụng trong công thức tính giá cơ sở xăng dầu.

Theo đó, căn cứ tỷ trọng nhập khẩu mặt hàng xăng, dầu diezen, dầu hỏa và dầu madut của thương nhân đầu mối xăng dầu quý II, Bộ Tài chính cho biết, mức thuế nhập khẩu bình quân với mặt hàng xăng được điều chỉnh xuống còn 5,62%; thuế nhập khẩu bình quân với dầu diezen xuống còn 0,58%; dầu madut còn 1,38%. Riêng dầu hỏa không thực hiện điều chỉnh.

Việc giảm thuế nhập khẩu bình quân với mặt hàng xăng dầu được đánh giá sẽ góp phần giúp giá xăng dầu giảm trong thời gian tới.

Thu ngân sách từ hoạt động xuất nhập khẩu giảm gần 20%

Bộ Tài chính cho biết, trong 6 tháng đầu năm, thu ngân sách nhà nước ước đạt 875,8 nghìn tỷ đồng, bằng 54% dự toán và giảm 7,8% so cùng kỳ năm 2022.

Trong số này, thu nội địa 6 tháng ước đạt 718,8 nghìn tỷ đồng, bằng 53,9% dự toán, giảm 4,7%. Thu từ dầu thô 6 tháng ước đạt 30,6 nghìn tỷ đồng, bằng 72,9% dự toán. Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu 6 tháng ước đạt 126,4 nghìn tỷ đồng, bằng 52,9% dự toán, giảm 20,6%.

Tin tức kinh tế ngày 4/7: Giải ngân vốn đầu tư công đạt 30,49%

Tin tức kinh tế ngày 4/7: Giải ngân vốn đầu tư công đạt 30,49%

Giải ngân vốn đầu tư công đạt 30,49%; Nhật Bản hỗ trợ khoản vay gần 61 tỉ yên cho Việt Nam; Ngân hàng tiếp tục hạ lãi suất tiền gửi… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 4/7.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Hà Nội - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đà Nẵng - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Miền Tây - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Tây Nguyên - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Cập nhật: 25/11/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Nghệ An 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Thái Bình 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
NL 99.99 14,230 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230 ▲170K
Trang sức 99.9 14,540 ▲250K 15,140 ▲250K
Trang sức 99.99 14,550 ▲250K 15,150 ▲250K
Cập nhật: 25/11/2025 17:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 ▲25K 15,292 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 ▲25K 15,293 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,485 ▲1339K 151 ▼1334K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,485 ▲1339K 1,511 ▲25K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 147 ▼1298K 150 ▼1325K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,015 ▲129861K 148,515 ▲133911K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,161 ▲1875K 112,661 ▲1875K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,466 ▲170K 10,216 ▲170K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,159 ▲1525K 91,659 ▲1525K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,109 ▲1458K 87,609 ▲1458K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,206 ▲1042K 62,706 ▲1042K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cập nhật: 25/11/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16500 16768 17345
CAD 18152 18428 19042
CHF 31960 32341 32990
CNY 0 3470 3830
EUR 29791 30063 31086
GBP 33804 34193 35135
HKD 0 3260 3462
JPY 161 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14460 15050
SGD 19696 19977 20498
THB 731 794 848
USD (1,2) 26108 0 0
USD (5,10,20) 26150 0 0
USD (50,100) 26178 26198 26403
Cập nhật: 25/11/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,014 30,038 31,175
JPY 165.61 165.91 172.86
GBP 34,215 34,308 35,106
AUD 16,780 16,841 17,286
CAD 18,385 18,444 18,966
CHF 32,308 32,408 33,078
SGD 19,858 19,920 20,539
CNY - 3,671 3,768
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.64 17.35 18.63
THB 780.33 789.97 841.1
NZD 14,485 14,619 14,967
SEK - 2,718 2,797
DKK - 4,014 4,130
NOK - 2,537 2,611
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,970.93 - 6,697.25
TWD 759.77 - 914.16
SAR - 6,932.04 7,256.31
KWD - 83,806 88,590
Cập nhật: 25/11/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 25/11/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26170 26170 26403
AUD 16675 16775 17703
CAD 18333 18433 19444
CHF 32194 32224 33814
CNY 0 3683.9 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29963 29993 31716
GBP 34093 34143 35912
HKD 0 3390 0
JPY 165.14 165.64 176.18
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14567 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19851 19981 20709
THB 0 760.8 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15300000 15300000 16000000
SBJ 13000000 13000000 16000000
Cập nhật: 25/11/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,206 26,256 26,403
USD20 26,206 26,256 26,403
USD1 26,206 26,256 26,403
AUD 16,720 16,820 17,932
EUR 30,069 30,069 31,375
CAD 18,279 18,379 19,691
SGD 19,910 20,060 20,625
JPY 165.16 166.66 171.28
GBP 34,139 34,289 35,066
XAU 15,038,000 0 15,242,000
CNY 0 3,567 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/11/2025 17:00