Tin tức kinh tế ngày 4/7: Giải ngân vốn đầu tư công đạt 30,49%

21:08 | 04/07/2023

7,423 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giải ngân vốn đầu tư công đạt 30,49%; Nhật Bản hỗ trợ khoản vay gần 61 tỉ yên cho Việt Nam; Ngân hàng tiếp tục hạ lãi suất tiền gửi… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 4/7.
Tin tức kinh tế ngày 4/7: Giải ngân vốn đầu tư công đạt 30,49%
Giải ngân vốn đầu tư công đạt 30,49% (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới tăng nhẹ, trong nước diễn biến trái chiều

Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 5h00 hôm nay theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 1.921,455 USD/ounce.

Rạng sáng hôm nay, giá vàng miếng trong nước biến động trái chiều và duy trì quanh 67 triệu đồng/lượng. Cụ thể: Giá vàng thương hiệu DOJI tại khu vực Hà Nội niêm yết ở mức 66,4 triệu đồng/lượng mua vào và 67 triệu đồng/lượng bán ra. Tại TP HCM, giá vàng thương hiệu này đang mua vào và bán ra mức tương tự như ở khu vực Hà Nội.

Vàng SJC ở khu vực Hà Nội và Đà Nẵng mua vào ở mức 66,4 triệu đồng/lượng và bán ra mức 67,02 triệu đồng/lượng. Tại TP HCM, vàng SJC mua vào ở mức tương tự như ở khu vực Hà Nội và Đà Nẵng nhưng bán ra thấp hơn 20.000 đồng. Như vậy, so với rạng sáng ngày trước đó, giá vàng SJC đã tăng 50.000 đồng ở chiều mua nhưng giảm 50.000 đồng ở chiều bán.

Nhật Bản hỗ trợ khoản vay gần 61 tỉ yên cho Việt Nam

Ngày 4/7, Thứ trưởng Bộ Tài chính Việt Nam Võ Thành Hưng và Trưởng đại diện Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản Sugano Yuichi đã thực hiện ký kết 3 thỏa thuận vay cho 3 chương trình, dự án với tổng trị giá lên tới gần 61 tỉ yên.

Với 3 khoản vay được ký kết, Nhật Bản tiếp tục là nhà tài trợ song phương lớn nhất của Việt Nam với tổng số vốn cam kết đến nay lên tới hơn 2.567 tỉ yên (tương đương khoảng hơn 23 tỉ USD).

Ngân hàng tiếp tục hạ lãi suất tiền gửi

Bước sang tháng 7, lãi suất tiền gửi tiết kiệm tại các ngân hàng tiếp tục giảm mạnh từ 0,1% đến 1,4%, tạo động lực giảm lãi suất cho vay.

Ở mức thời hạn ngắn từ 1 tháng đến 3 tháng, chỉ còn khoảng 50% số ngân hàng đang áp dụng mức lãi suất kịch trần 4,75%/năm, còn lại đều có mức lãi suất 4,2% - 4,5%.

Nhóm ngân hàng thuộc nhà nước hiện áp dụng mức lãi suất 3,4%/năm cho kỳ hạn một tháng, 4,2%/năm cho kỳ hạn 3 tháng và 5%/năm cho kỳ hạn 6 tháng. Đây là mức thấp nhất trong hệ thống các ngân hàng Việt Nam.

Giải ngân vốn đầu tư công đạt 30,49%

Ngày 4/7, Bộ Tài chính cho biết, tổng nguồn vốn kế hoạch đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước năm 2023 là 817.307,3 tỷ đồng; trong đó kế hoạch vốn đã giao là 804.420,1 tỷ đồng; kế hoạch vốn chưa giao là 12.887,2 tỷ đồng.

Về giải ngân vốn kế hoạch của năm 2023, lũy kế thanh toán từ đầu năm đến ngày 31/5 là 152.543,7 tỷ đồng, đạt 20,26% kế hoạch và đạt 21,57% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao (cùng kỳ năm 2022 đạt 18,8% kế hoạch và đạt 20,32%).

Ước thanh toán từ đầu năm đến ngày 30/6 là 215.578,9 tỷ đồng, đạt 28,63% kế hoạch; đạt 30,49% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao.

Tín dụng bất động sản tăng 14% trong 5 tháng đầu năm

Thông tin tại Hội nghị trực tuyến toàn quốc Chính phủ với các địa phương, Thống đốc Nguyễn Thị Hồng cho biết đến 27/6, tín dụng toàn hệ thống tăng 4,03% và tăng 9,08% so với cùng kỳ.

Đáng chú ý, về cơ cấu tín dụng, tín dụng vào kinh doanh bất động sản (BĐS) trong 5 tháng đầu năm tăng 14%, cho thấy những giải pháp tháo gỡ khó khăn cho các thị trường vừa qua cũng đã bắt đầu phát huy tác dụng.

Tin tức kinh tế ngày 3/7: Gần 20 tấn vải thiều Việt Nam được bán tại Hoa Kỳ

Tin tức kinh tế ngày 3/7: Gần 20 tấn vải thiều Việt Nam được bán tại Hoa Kỳ

Gần 20 tấn vải thiều Việt Nam được bán tại Hoa Kỳ; Xăng dầu đồng loạt giảm giá; Chỉ số giá tiêu dùng 6 tháng đầu năm của Hà Nội tăng 1,22%… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 3/7.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 122,000
AVPL/SJC HCM 120,000 122,000
AVPL/SJC ĐN 120,000 122,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 11,450
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 11,440
Cập nhật: 11/05/2025 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 122.000
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 122.000
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 122.000
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 11/05/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 12,200
Miếng SJC Nghệ An 12,000 12,200
Miếng SJC Hà Nội 12,000 12,200
Cập nhật: 11/05/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 11/05/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 11/05/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 11/05/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 11/05/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/05/2025 10:00