Tin tức kinh tế ngày 3/7: Gần 20 tấn vải thiều Việt Nam được bán tại Hoa Kỳ

21:18 | 03/07/2023

9,882 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Gần 20 tấn vải thiều Việt Nam được bán tại Hoa Kỳ; Xăng dầu đồng loạt giảm giá; Chỉ số giá tiêu dùng 6 tháng đầu năm của Hà Nội tăng 1,22%… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 3/7.
Tin tức kinh tế ngày 3/7: Gần 20 tấn vải thiều Việt Nam được bán tại Hoa Kỳ
Quả vải thiều Việt Nam được bày bán tại hệ thống siêu thị Safeway và Albertsons

Giá vàng thế giới tăng mạnh, trong nước giữ nguyên

Trên thị trường thế giới, giá vàng thế giới lúc 22h30 đêm qua (giờ Việt Nam) tăng 11,46 USD, tương đương 0,6% lên mức 1.919,52 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, mở cửa phiên giao dịch đầu tuần, giá vàng tại Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC mua vào bán ra ở mức 66,35 - 67,05 triệu đồng/lượng, chưa đổi giá chiều mua vào.

Vàng DOJI niêm yết giá vàng ở mức 66,40 - 67,00 triệu đồng/lượng, chưa đổi giá. Vàng PNJ đang mua vào mức 66,5 triệu đồng/ lượng và bán ra mức 67 triệu đồng/ lượng. Phú Quý niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,45 - 67,05 triệu đồng/lượng, giữ nguyên giá.

Chỉ số PMI tiếp tục dưới ngưỡng 50 điểm tháng thứ 4 liên tiếp

Sáng 3/7, S&P Global công bố báo cáo Chỉ số Nhà quản trị mua hàng (PMI) ngành sản xuất Việt Nam tháng 6/2023.

Báo cáo của S&P Global chỉ rõ, các nhà sản xuất ở Việt Nam tiếp tục gặp khó khăn khi nhu cầu thị trường yếu kém vào thời điểm gần hết quý II. Sản lượng và số lượng đơn đặt hàng mới tiếp tục giảm, và việc giảm sản lượng đã một phần phản ánh tình trạng thiếu điện diễn ra do đợt nắng nóng vừa qua.

Chỉ số PMI ngành sản xuất Việt Nam trong tháng 6 vẫn nằm dưới ngưỡng 50 điểm tháng thứ tư liên tiếp, cho thấy sức khỏe ngành sản xuất tiếp tục suy giảm. Với kết quả 46,2, tăng so với mức 45,3 điểm của tháng 5, chỉ số lần này cho thấy các điều kiện kinh doanh tiếp tục suy giảm mạnh.

Chỉ số giá tiêu dùng 6 tháng đầu năm của Hà Nội tăng 1,22%

Theo Cục Thống kê Hà Nội, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của Hà Nội trong tháng 6 tăng 0,11% so với tháng trước, tăng 0,07% so với tháng 12/2022 và giảm 0,23% so với cùng kỳ năm trước.

Bình quân 6 tháng đầu năm 2023, CPI tăng 1,22% so với bình quân cùng kỳ năm trước; trong đó 8/11 nhóm hàng có CPI tăng: hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 4,16%; văn hóa, giải trí, du lịch tương tăng 4,07%; đồ uống, thuốc lá tăng 3,49%; may mặc, mũ nón, giày dép tăng 1,74%; thiết bị, đồ dùng gia đình tăng 1,32%; nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,47%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,35%; hàng hóa và dịch vụ khác tăng 3,13%.

Có 3/11 nhóm hàng CPI bình quân 6 tháng năm nay giảm so với bình quân cùng kỳ năm ngoái: giáo dục giảm 4,43%; giao thông giảm 3,46%; bưu chính viễn thông giảm 0,38%.

Xăng dầu đồng loạt giảm giá

Chiều nay (3/7), liên Bộ Công Thương - Tài chính điều chỉnh giá xăng dầu. Theo thông báo từ doanh nghiệp đầu mối, giá các loại xăng, dầu đồng loạt giảm.

Cụ thể, xăng E5RON92 giảm 408 đồng/lít so với giá bán lẻ hiện hành, có giá bán không cao hơn 20.470 đồng/lít; Xăng RON95-III giảm 587 đồng/lít so với giá bán lẻ hiện hành, có giá bán không cao hơn 21.428 đồng/lít; Dầu diesel 0.05S giảm 5 đồng/lít so với mức bán lẻ hiện hành, có giá bán không cao hơn 18.169 đồng/lít; Dầu hỏa giảm 30 đồng/lít so với giá bán lẻ hiện hành, có giá bán không cao hơn 17.926 đồng/lít; Dầu mazut 180CST 3.5S tăng 36 đồng/kg so với giá bán lẻ hiện hành, có giá bán không cao hơn 14.623 đồng/kg.

Gần 20 tấn vải thiều Việt Nam được bán tại Hoa Kỳ

Sau nhiều nỗ lực, được sự phối hợp chặt chẽ của các cơ quan, doanh nghiệp trong nước, đặc biệt nhờ sự kiên trì, quyết tâm và sự đầu tư một cách bài bản chuyên nghiệp của công ty Dragonberry Produce - doanh nghiệp Hoa Kỳ có trụ sở tại thành phố Canby, Oregon, gần 20 tấn quả vải tươi được vận chuyển theo đường biển đã nhập khẩu thành công và chính thức được phân phối, bày bán tại hệ thống siêu thị Safeway và Albertsons tại các tiểu bang bờ Tây Hoa Kỳ trong đó có Washington, Oregon và California kể từ ngày 30/6/2023, đúng dịp phục vụ người dân Hoa Kỳ trong dịp Quốc khánh ngày 4/7.

Quả vải thiều Việt Nam bán tại hệ thống siêu thị Safeway và Albertsons có giá cả khá cạnh tranh, chỉ 3,99 USD/pint, tương đương với 200.000 đồng/kg. Đây là một thành công lớn trong việc thúc đẩy tiêu thụ trái cây của Việt Nam nói chung và trái vải nói riêng tại thị trường Hoa Kỳ, bởi, phần lớn trái cây của nước ta xuất khẩu sang Hoa Kỳ mới chỉ tiếp cận được hệ thống chợ, siêu thị nhỏ phục vụ người tiêu dùng gốc Á.

TP HCM: Tăng trưởng tín dụng 6 tháng đầu năm chỉ bằng 1/3 cùng kỳ

NHNN chi nhánh TP HCM cho biết, dư nợ tín dụng của các ngân hàng trên địa bàn TP trong nửa đầu năm đạt trên 3,3 triệu tỷ đồng, tăng 3,5% so với cuối năm 2022.

Các ngân hàng trên địa bàn TP HCM đã cho vay hơn 3,3 triệu tỷ đồng trong nửa đầu năm nay. Dư nợ tín dụng tăng 3,5% so với cuối năm 2022, mức tăng chỉ bằng khoảng 1/3 so với cùng kỳ 2022.

Theo lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước chi nhánh TP HCM, tốc độ tăng trưởng tín dụng tại thành phố dù không quá cao trong nửa đầu năm, nhưng phù hợp với mức tăng chung của cả nước.

Tin tức kinh tế ngày 2/7: Hà Nội dẫn đầu cả nước về thu hút vốn FDI

Tin tức kinh tế ngày 2/7: Hà Nội dẫn đầu cả nước về thu hút vốn FDI

Hà Nội dẫn đầu cả nước về thu hút vốn FDI; Giá gạo xuất khẩu Việt Nam tăng tuần thứ ba liên tiếp; Thu ngân sách 6 tháng ước đạt 875,8 nghìn tỷ đồng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 2/7.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,900
AVPL/SJC HCM 82,800 85,000
AVPL/SJC ĐN 82,800 85,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,050 73,900
Nguyên liệu 999 - HN 72,950 73,800
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,900
Cập nhật: 03/05/2024 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.400 75.200
TPHCM - SJC 82.900 85.100
Hà Nội - PNJ 73.400 75.200
Hà Nội - SJC 82.900 85.100
Đà Nẵng - PNJ 73.400 75.200
Đà Nẵng - SJC 82.900 85.100
Miền Tây - PNJ 73.400 75.200
Miền Tây - SJC 82.900 85.100
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.400 75.200
Giá vàng nữ trang - SJC 82.900 85.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.400
Giá vàng nữ trang - SJC 82.900 85.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.400
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.300 74.100
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.330 55.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.100 43.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.580 30.980
Cập nhật: 03/05/2024 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 7,500
Trang sức 99.9 7,295 7,490
NL 99.99 7,300
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 7,530
Miếng SJC Thái Bình 8,280 8,490
Miếng SJC Nghệ An 8,280 8,490
Miếng SJC Hà Nội 8,280 8,490
Cập nhật: 03/05/2024 00:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,900 85,100
SJC 5c 82,900 85,120
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,900 85,130
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,250 74,950
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,250 75,050
Nữ Trang 99.99% 73,150 74,150
Nữ Trang 99% 71,416 73,416
Nữ Trang 68% 48,077 50,577
Nữ Trang 41.7% 28,574 31,074
Cập nhật: 03/05/2024 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,148.18 16,311.29 16,834.62
CAD 18,018.42 18,200.42 18,784.35
CHF 26,976.49 27,248.98 28,123.22
CNY 3,430.65 3,465.30 3,577.02
DKK - 3,577.51 3,714.51
EUR 26,482.03 26,749.52 27,934.14
GBP 30,979.30 31,292.23 32,296.19
HKD 3,161.16 3,193.09 3,295.54
INR - 303.13 315.25
JPY 157.89 159.49 167.11
KRW 15.95 17.72 19.32
KWD - 82,135.18 85,419.03
MYR - 5,264.19 5,379.01
NOK - 2,254.80 2,350.53
RUB - 258.71 286.40
SAR - 6,743.13 7,012.72
SEK - 2,277.97 2,374.70
SGD 18,186.80 18,370.51 18,959.90
THB 606.79 674.21 700.03
USD 25,114.00 25,144.00 25,454.00
Cập nhật: 03/05/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,325 16,345 16,945
CAD 18,247 18,257 18,957
CHF 27,354 27,374 28,324
CNY - 3,441 3,581
DKK - 3,560 3,730
EUR #26,358 26,568 27,858
GBP 31,251 31,261 32,431
HKD 3,122 3,132 3,327
JPY 161.31 161.46 171.01
KRW 16.36 16.56 20.36
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,224 2,344
NZD 14,851 14,861 15,441
SEK - 2,258 2,393
SGD 18,177 18,187 18,987
THB 636.17 676.17 704.17
USD #25,140 25,140 25,454
Cập nhật: 03/05/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,154.00 25,454.00
EUR 26,614.00 26,721.00 27,913.00
GBP 31,079.00 31,267.00 32,238.00
HKD 3,175.00 3,188.00 3,293.00
CHF 27,119.00 27,228.00 28,070.00
JPY 158.64 159.28 166.53
AUD 16,228.00 16,293.00 16,792.00
SGD 18,282.00 18,355.00 18,898.00
THB 667.00 670.00 698.00
CAD 18,119.00 18,192.00 18,728.00
NZD 14,762.00 15,261.00
KRW 17.57 19.19
Cập nhật: 03/05/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25185 25185 25454
AUD 16399 16449 16961
CAD 18323 18373 18828
CHF 27596 27646 28202
CNY 0 3473.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26934 26984 27694
GBP 31547 31597 32257
HKD 0 3200 0
JPY 161.72 162.22 166.78
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0372 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14869 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18494 18544 19101
THB 0 647.3 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8470000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 03/05/2024 00:02