Tin tức kinh tế ngày 3/7: Gần 20 tấn vải thiều Việt Nam được bán tại Hoa Kỳ

21:18 | 03/07/2023

9,886 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Gần 20 tấn vải thiều Việt Nam được bán tại Hoa Kỳ; Xăng dầu đồng loạt giảm giá; Chỉ số giá tiêu dùng 6 tháng đầu năm của Hà Nội tăng 1,22%… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 3/7.
Tin tức kinh tế ngày 3/7: Gần 20 tấn vải thiều Việt Nam được bán tại Hoa Kỳ
Quả vải thiều Việt Nam được bày bán tại hệ thống siêu thị Safeway và Albertsons

Giá vàng thế giới tăng mạnh, trong nước giữ nguyên

Trên thị trường thế giới, giá vàng thế giới lúc 22h30 đêm qua (giờ Việt Nam) tăng 11,46 USD, tương đương 0,6% lên mức 1.919,52 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, mở cửa phiên giao dịch đầu tuần, giá vàng tại Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC mua vào bán ra ở mức 66,35 - 67,05 triệu đồng/lượng, chưa đổi giá chiều mua vào.

Vàng DOJI niêm yết giá vàng ở mức 66,40 - 67,00 triệu đồng/lượng, chưa đổi giá. Vàng PNJ đang mua vào mức 66,5 triệu đồng/ lượng và bán ra mức 67 triệu đồng/ lượng. Phú Quý niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,45 - 67,05 triệu đồng/lượng, giữ nguyên giá.

Chỉ số PMI tiếp tục dưới ngưỡng 50 điểm tháng thứ 4 liên tiếp

Sáng 3/7, S&P Global công bố báo cáo Chỉ số Nhà quản trị mua hàng (PMI) ngành sản xuất Việt Nam tháng 6/2023.

Báo cáo của S&P Global chỉ rõ, các nhà sản xuất ở Việt Nam tiếp tục gặp khó khăn khi nhu cầu thị trường yếu kém vào thời điểm gần hết quý II. Sản lượng và số lượng đơn đặt hàng mới tiếp tục giảm, và việc giảm sản lượng đã một phần phản ánh tình trạng thiếu điện diễn ra do đợt nắng nóng vừa qua.

Chỉ số PMI ngành sản xuất Việt Nam trong tháng 6 vẫn nằm dưới ngưỡng 50 điểm tháng thứ tư liên tiếp, cho thấy sức khỏe ngành sản xuất tiếp tục suy giảm. Với kết quả 46,2, tăng so với mức 45,3 điểm của tháng 5, chỉ số lần này cho thấy các điều kiện kinh doanh tiếp tục suy giảm mạnh.

Chỉ số giá tiêu dùng 6 tháng đầu năm của Hà Nội tăng 1,22%

Theo Cục Thống kê Hà Nội, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của Hà Nội trong tháng 6 tăng 0,11% so với tháng trước, tăng 0,07% so với tháng 12/2022 và giảm 0,23% so với cùng kỳ năm trước.

Bình quân 6 tháng đầu năm 2023, CPI tăng 1,22% so với bình quân cùng kỳ năm trước; trong đó 8/11 nhóm hàng có CPI tăng: hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 4,16%; văn hóa, giải trí, du lịch tương tăng 4,07%; đồ uống, thuốc lá tăng 3,49%; may mặc, mũ nón, giày dép tăng 1,74%; thiết bị, đồ dùng gia đình tăng 1,32%; nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,47%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,35%; hàng hóa và dịch vụ khác tăng 3,13%.

Có 3/11 nhóm hàng CPI bình quân 6 tháng năm nay giảm so với bình quân cùng kỳ năm ngoái: giáo dục giảm 4,43%; giao thông giảm 3,46%; bưu chính viễn thông giảm 0,38%.

Xăng dầu đồng loạt giảm giá

Chiều nay (3/7), liên Bộ Công Thương - Tài chính điều chỉnh giá xăng dầu. Theo thông báo từ doanh nghiệp đầu mối, giá các loại xăng, dầu đồng loạt giảm.

Cụ thể, xăng E5RON92 giảm 408 đồng/lít so với giá bán lẻ hiện hành, có giá bán không cao hơn 20.470 đồng/lít; Xăng RON95-III giảm 587 đồng/lít so với giá bán lẻ hiện hành, có giá bán không cao hơn 21.428 đồng/lít; Dầu diesel 0.05S giảm 5 đồng/lít so với mức bán lẻ hiện hành, có giá bán không cao hơn 18.169 đồng/lít; Dầu hỏa giảm 30 đồng/lít so với giá bán lẻ hiện hành, có giá bán không cao hơn 17.926 đồng/lít; Dầu mazut 180CST 3.5S tăng 36 đồng/kg so với giá bán lẻ hiện hành, có giá bán không cao hơn 14.623 đồng/kg.

Gần 20 tấn vải thiều Việt Nam được bán tại Hoa Kỳ

Sau nhiều nỗ lực, được sự phối hợp chặt chẽ của các cơ quan, doanh nghiệp trong nước, đặc biệt nhờ sự kiên trì, quyết tâm và sự đầu tư một cách bài bản chuyên nghiệp của công ty Dragonberry Produce - doanh nghiệp Hoa Kỳ có trụ sở tại thành phố Canby, Oregon, gần 20 tấn quả vải tươi được vận chuyển theo đường biển đã nhập khẩu thành công và chính thức được phân phối, bày bán tại hệ thống siêu thị Safeway và Albertsons tại các tiểu bang bờ Tây Hoa Kỳ trong đó có Washington, Oregon và California kể từ ngày 30/6/2023, đúng dịp phục vụ người dân Hoa Kỳ trong dịp Quốc khánh ngày 4/7.

Quả vải thiều Việt Nam bán tại hệ thống siêu thị Safeway và Albertsons có giá cả khá cạnh tranh, chỉ 3,99 USD/pint, tương đương với 200.000 đồng/kg. Đây là một thành công lớn trong việc thúc đẩy tiêu thụ trái cây của Việt Nam nói chung và trái vải nói riêng tại thị trường Hoa Kỳ, bởi, phần lớn trái cây của nước ta xuất khẩu sang Hoa Kỳ mới chỉ tiếp cận được hệ thống chợ, siêu thị nhỏ phục vụ người tiêu dùng gốc Á.

TP HCM: Tăng trưởng tín dụng 6 tháng đầu năm chỉ bằng 1/3 cùng kỳ

NHNN chi nhánh TP HCM cho biết, dư nợ tín dụng của các ngân hàng trên địa bàn TP trong nửa đầu năm đạt trên 3,3 triệu tỷ đồng, tăng 3,5% so với cuối năm 2022.

Các ngân hàng trên địa bàn TP HCM đã cho vay hơn 3,3 triệu tỷ đồng trong nửa đầu năm nay. Dư nợ tín dụng tăng 3,5% so với cuối năm 2022, mức tăng chỉ bằng khoảng 1/3 so với cùng kỳ 2022.

Theo lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước chi nhánh TP HCM, tốc độ tăng trưởng tín dụng tại thành phố dù không quá cao trong nửa đầu năm, nhưng phù hợp với mức tăng chung của cả nước.

Tin tức kinh tế ngày 2/7: Hà Nội dẫn đầu cả nước về thu hút vốn FDI

Tin tức kinh tế ngày 2/7: Hà Nội dẫn đầu cả nước về thu hút vốn FDI

Hà Nội dẫn đầu cả nước về thu hút vốn FDI; Giá gạo xuất khẩu Việt Nam tăng tuần thứ ba liên tiếp; Thu ngân sách 6 tháng ước đạt 875,8 nghìn tỷ đồng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 2/7.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 29/06/2025 01:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 29/06/2025 01:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 29/06/2025 01:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 29/06/2025 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 29/06/2025 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 29/06/2025 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 29/06/2025 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/06/2025 01:02