Tin tức kinh tế ngày 2/7: Hà Nội dẫn đầu cả nước về thu hút vốn FDI

21:20 | 02/07/2023

9,226 lượt xem
|
(PetroTimes) - Hà Nội dẫn đầu cả nước về thu hút vốn FDI; Giá gạo xuất khẩu Việt Nam tăng tuần thứ ba liên tiếp; Thu ngân sách 6 tháng ước đạt 875,8 nghìn tỷ đồng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 2/7.
Tin tức kinh tế ngày 2/7: Hà Nội dẫn đầu cả nước về thu hút vốn FDI
Hà Nội dẫn đầu cả nước về thu hút vốn FDI (Ảnh minh họa)

Giá vàng ngày cuối tuần tiếp tục tăng nhẹ

Sáng ngày chủ nhật (2/7), giá kim loại quý trong nước tăng nhẹ. Cụ thể như sau: Giá vàng thương hiệu DOJI tại khu vực Hà Nội đang niêm yết ở mức 66,4 triệu đồng/lượng mua vào và 67 triệu đồng/lượng bán ra. Tại TP HCM, vàng thương hiệu này mua vào và bán ra mức tương tự như ở khu vực Hà Nội.

Giá vàng SJC ở khu vực Hà Nội và Đà Nẵng đang mua vào mức 66,35 triệu đồng/lượng và bán ra mức 67,07 triệu đồng/lượng. Tại TP TP HCM, vàng SJC mua vào mức tương tự như ở khu vực Hà Nội và Đà Nẵng nhưng bán ra thấp hơn 20.000 đồng

Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 5h00 hôm nay theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 1.919,525 USD/ounce.

Hà Nội dẫn đầu cả nước về thu hút vốn FDI

Cục Thống kê TP Hà Nội cho biết, 6 tháng đầu năm 2023, Hà Nội thu hút 2.265 triệu USD vốn FDI, dẫn đầu cả nước và vượt kết quả năm 2022.

Trong đó, đăng ký cấp mới 196 dự án với số vốn đạt 75 triệu USD; 89 dự án bổ sung tăng vốn đầu tư với 209 triệu USD; 169 lượt nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần đạt 1.981 triệu USD, bao gồm 1 lượt giao dịch của Nhà đầu tư Nhật Bản Sumitomo mua cổ phiếu của VPBank trên sàn giao dịch chứng khoán với giá trị giao dịch đạt 1.500 triệu USD.

Giá gạo xuất khẩu Việt Nam tăng tuần thứ ba liên tiếp

Cuối tuần này, giá gạo xuất khẩu 5% tấm của Việt Nam được chào bán quanh mức 500 - 510 USD/tấn, tăng so với mức giá 495 - 505 ghi nhận vào tuần trước. Qua đó, xác lập tuần tăng giá thứ ba liên tiếp; đồng thời, đây cũng là vùng giá cao nhất kể từ tuần đầu tháng 4/2021 đến nay.

Giới thương nhân xuất khẩu gạo cho biết nhu cầu đối với gạo Việt Nam hiện ở mức rất mạnh, khi các nước nhập khẩu gạo đang tìm cách củng cố lượng dự trữ gạo, nhằm đảm bảo an ninh lương thực.

Thu ngân sách 6 tháng ước đạt 875,8 nghìn tỷ đồng

Theo Bộ Tài chính, 6 tháng đầu năm thu ngân sách nhà nước ước đạt 875,8 nghìn tỷ đồng, bằng 54% dự toán, bằng 72,5% so cùng kỳ năm 2022.

Trong đó, thu nội địa 6 tháng ước đạt 718,8 nghìn tỷ đồng, bằng 53,9% dự toán, giảm 4,7%. Thu từ dầu thô 6 tháng ước đạt 30,6 nghìn tỷ đồng, bằng 72,9% dự toán. Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu 6 tháng ước đạt 126,4 nghìn tỷ đồng, bằng 52,9% dự toán, giảm 20,6%.

6 tháng đầu năm, kim ngạch xuất khẩu rau quả ước đạt 2,8 tỷ USD

Số liệu thống kê cho thấy, 6 tháng đầu năm 2023, kim ngạch xuất khẩu xuất nông sản đạt 24,59 tỷ USD. Tuy con số này giảm 11,1% so với cùng kỳ năm 2022 nhưng các mặt hàng trong nhóm nông sản chính xuất khẩu vẫn đạt 12,79 tỷ USD, tăng 12% so với cùng kỳ năm ngoái.

Theo đó, xuất khẩu rau quả tháng 6.2023 ước tính đem về gần 0,95 tỷ USD, tăng 2,6 lần so với tháng 6.2022. Lũy kế 6 tháng đầu năm 2023, kim ngạch xuất khẩu rau quả ước đạt 2,8 tỷ USD. Những mặt hàng xuất khẩu chính như vải, nhãn, sầu riêng...

Tin tức kinh tế ngày 1/7: Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 10,9%

Tin tức kinh tế ngày 1/7: Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 10,9%

Giải ngân đầu tư công nguồn vốn nước ngoài chỉ đạt hơn 27%; Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 10,9%; Khách quốc tế đến Việt Nam đạt 70% mục tiêu năm 2023… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 1/7.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,100 149,100
Hà Nội - PNJ 146,100 149,100
Đà Nẵng - PNJ 146,100 149,100
Miền Tây - PNJ 146,100 149,100
Tây Nguyên - PNJ 146,100 149,100
Đông Nam Bộ - PNJ 146,100 149,100
Cập nhật: 23/11/2025 19:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,840 15,040
Miếng SJC Nghệ An 14,840 15,040
Miếng SJC Thái Bình 14,840 15,040
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,740 15,040
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,740 15,040
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,740 15,040
NL 99.99 14,040
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,040
Trang sức 99.9 14,300 14,930
Trang sức 99.99 14,310 14,940
Cập nhật: 23/11/2025 19:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,484 15,042
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,484 15,043
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 146 1,485
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 146 1,486
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,445 1,475
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,154 14,604
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,286 110,786
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,296 10,046
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,634 90,134
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,651 86,151
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,164 61,664
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Cập nhật: 23/11/2025 19:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16466 16734 17309
CAD 18157 18433 19046
CHF 31928 32309 32959
CNY 0 3470 3830
EUR 29705 29977 31007
GBP 33702 34090 35024
HKD 0 3255 3458
JPY 161 165 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14468 15053
SGD 19622 19903 20437
THB 728 791 846
USD (1,2) 26088 0 0
USD (5,10,20) 26130 0 0
USD (50,100) 26158 26178 26392
Cập nhật: 23/11/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,392
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,032 30,056 31,212
JPY 165.05 165.35 172.34
GBP 34,146 34,238 35,061
AUD 16,769 16,830 17,279
CAD 18,424 18,483 19,018
CHF 32,441 32,542 33,234
SGD 19,802 19,864 20,489
CNY - 3,662 3,761
HKD 3,335 3,345 3,430
KRW 16.59 17.3 18.58
THB 776.19 785.78 836.59
NZD 14,499 14,634 14,985
SEK - 2,721 2,802
DKK - 4,017 4,135
NOK - 2,539 2,614
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,963.28 - 6,694.07
TWD 760.63 - 915.72
SAR - 6,931.88 7,260.26
KWD - 83,772 88,633
Cập nhật: 23/11/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,170 26,172 26,392
EUR 29,821 29,941 31,072
GBP 33,860 33,996 34,963
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 32,156 32,285 33,179
JPY 163.65 164.31 171.17
AUD 16,684 16,751 17,287
SGD 19,813 19,893 20,431
THB 791 794 829
CAD 18,376 18,450 18,984
NZD 14,498 15,004
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 23/11/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26114 26114 26392
AUD 16620 16720 17653
CAD 18353 18453 19466
CHF 32327 32357 33943
CNY 0 3671.5 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29929 29959 31695
GBP 33941 33991 35754
HKD 0 3390 0
JPY 164.6 165.1 175.66
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14554 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19771 19901 20633
THB 0 755.9 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14780000 14780000 14980000
SBJ 13000000 13000000 14980000
Cập nhật: 23/11/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,180 26,230 26,392
USD20 26,180 26,230 26,392
USD1 23,880 26,230 26,392
AUD 16,680 16,780 17,919
EUR 30,097 30,097 31,250
CAD 18,297 18,397 19,730
SGD 19,850 20,000 20,588
JPY 165.01 166.51 171.27
GBP 34,082 34,232 35,045
XAU 14,828,000 0 15,032,000
CNY 0 3,556 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 23/11/2025 19:45