Bộ trưởng Bộ Tài chính phản hồi về mức giá xăng dầu vẫn còn cao

16:10 | 18/03/2024

21,489 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trước ý kiến của đại biểu về giải pháp giảm bớt thuế, phí trong giá xăng dầu để bình ổn giá, Bộ trưởng Bộ Tài chính nêu rõ, trong những năm vừa qua, khi để đảm bảo phí, đảm bảo giảm giá xăng dầu thì Bộ Tài chính cũng đã tham mưu cho Chính phủ và tham mưu cho Quốc hội để giảm 50% thuế bảo vệ môi trường kéo dài từ năm 2021 cho đến hiện nay.
Bộ Tài chính lý giải việc lập dự toán không sát, số vượt thu ngân sách caoBộ Tài chính lý giải việc lập dự toán không sát, số vượt thu ngân sách cao
Bộ trưởng Bộ Tài chính nói gì về việc chèo kéo, tranh chấp trong hợp đồng bảo hiểm?Bộ trưởng Bộ Tài chính nói gì về việc chèo kéo, tranh chấp trong hợp đồng bảo hiểm?
Bộ trưởng Bộ Tài chính phản hồi về mức giá xăng dầu vẫn còn cao
Bộ trưởng Bộ Tài chính Hồ Đức Phớc trả lời chất vấn.

Tại phiên chất vấn sáng ngày 18/3, chất vấn Bộ trưởng Bộ Tài chính, đại biểu Trần Hồng Nguyên - Đoàn ĐBQH tỉnh Bình Thuận cho rằng, vừa qua Nhà nước có nhiều biện pháp để kéo giảm giá xăng dầu nhưng hiện nay mức giá còn cao, một phần do còn nhiều loại thuế phí, tỷ lệ cao như phí đưa xăng dầu từ nước ngoài về...

Đại biểu đề nghị Bộ trưởng cho biết các loại chi phí này được tính như thế nào và chiếm bao nhiêu phần trăm phí xăng dầu và giá có theo sát tình hình thực tiễn trong bối cảnh hiện nay không? Đồng thời cho biết giải pháp giảm bớt các loại thuế, phí trong giá xăng dầu để bình ổn giá.

Trả lời đại biểu Trần Hồng Nguyên, Bộ trưởng Bộ Tài chính làm rõ giá xăng dầu được xây dựng dựa trên những yếu tố: giá hàng mua từ nhà máy hay giá hàng mua từ nước ngoài cộng với các chi phí trung gian. Chi phí ban đầu hình thành chiếm từ khoảng 65% đến 77%, còn thuế các loại như thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế VAT hay thuế bảo vệ môi trường trong xăng dầu thì chiếm từ 15% cho đến 29%. Còn chi phí lợi nhuận định mức thì từ 1,2% đến 2%. Chưa kể Quỹ Bình ổn giá xăng dầu.

Bộ trưởng Bộ Tài chính nêu rõ, trong những năm vừa qua, khi để đảm bảo phí, đảm bảo giảm giá xăng dầu thì Bộ Tài chính cũng đã tham mưu cho Chính phủ và tham mưu cho Quốc hội để giảm 50% thuế bảo vệ môi trường kéo dài từ năm 2021 cho đến hiện nay. Theo Bộ trưởng Bộ Tài chính, khi chúng ta hạn chế năng lượng hóa thạch chuyển sang năng lượng tái tạo thì đúng ra số thuế này phải ngày một cao lên; nhưng để đảm bảo cho kích cầu và giải quyết khó khăn cho nền kinh tế thì đã có biện pháp là giảm thuế.

Chi phí định mức như đại biểu nói chiếm từ 7% đến 12% là chi phí vận chuyển sẽ do các doanh nghiệp đầu mối của nhập khẩu xăng dầu thống kê, có hợp đồng và hồ sơ gửi cho Bộ Công Thương. Bộ Công Thương sẽ tập hợp để xác định vào trong cơ cấu của giá xăng dầu. Sau khi thỏa thuận với Bộ Tài chính, Bộ Công Thương sẽ công bố giá xăng dầu cơ sở, Bộ trưởng Bộ Tài chính làm rõ quy trình.

Bộ trưởng Bộ Tài chính phản hồi về mức giá xăng dầu vẫn còn cao
Đại biểu Nguyễn Thị Mai Phương - Đoàn ĐBQH tỉnh Gia Lai.

Chất vấn Bộ trưởng Bộ Tài chính, đại biểu Nguyễn Thị Mai Phương - Đoàn ĐBQH tỉnh Gia Lai cho biết, chi phí định mức, chi phí kinh doanh định mức của lợi nhuận định mức là một trong những yếu tố để cấu thành lên giá xăng dầu. Tuy nhiên, nhiều cử tri phản ánh trong thời gian qua việc điều chỉnh thông báo của Bộ Tài chính chưa kịp thời dẫn đến giá xăng dầu được xác định là chưa phù hợp.

Đại biểu Nguyễn Thị Mai Phương đề nghị Bộ trưởng cho biết quan điểm của Bộ trưởng về nội dung này? Giải pháp trong thời giới tới trong việc tính chi phí định mức, chi phí kinh doanh định mức của lợi nhuận định mức trong tính giá xăng dầu?

Trả lời đại biểu Nguyễn Thị Mai Phương liên quan đến chi phí định mức về xăng dầu, Bộ trưởng Bộ Tài chính nêu rõ chi phí định mức về xăng dầu chiếm từ 7% cho đến 12%. Quy trình để thực hiện chi phí này là các doanh nghiệp đầu mối sau một kỳ điều hành thì tập hợp các hồ sơ và các chi phí của mình để gửi cho Bộ Công Thương và gửi cho Bộ Tài chính. Với quy trình hiện nay, các Bộ chấp nhận các chi phí thực tế hợp lý của các doanh nghiệp đầu mối, chứ không phải các Bộ ngành ép lên hay ép xuống.

Phát biểu tranh luận về phần trả lời của Bộ trưởng Bộ Tài chính đối với vấn đề xăng dầu, đại biểu Trần Hoàng Ngân - Đoàn ĐBQH TP. Hồ Chí Minh cho biết, Bộ trưởng Hồ Đức Phớc có trả lời Quốc hội đã đồng ý tiếp tục giảm thuế bảo vệ môi trường thêm 50% đối với xăng dầu. Tuy nhiên, Bộ trưởng cũng cho biết có lẽ sẽ kéo dài đến hết năm 2024.

Đại biểu nêu rõ, Nghị quyết 42 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã quyết định giảm thuế bảo vệ môi trường với xăng dầu từ ngày 01/1/2024 đến hết ngày 31/12/2024. Bên cạnh đó, Nghị quyết 110 của Quốc hội cũng đã quy định giảm thuế giá trị gia tăng thêm 2% từ ngày 01/1/2024 đến 30/6/2024.

Đại biểu đánh giá cao ngành tài chính, ngân hàng trong thời gian vừa qua đã có nhiều nỗ lực nhưng tình hình doanh nghiệp và người dân còn đang gặp rất nhiều khó khăn. Năm 2024 cũng là năm có tính chất quan trọng trong việc thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu kinh tế - xã hội theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII.

Đại biểu cho rằng cần phải có giải pháp đột phá hơn, nhất là trong vấn đề giảm thuế, giảm phí để hỗ trợ doanh nghiệp và người dân. Đại biểu cũng đề nghị quan tâm hơn nữa đối với việc nâng mức giảm trừ gia cảnh trong vấn đề tính thuế thu nhập cá nhân, từ đó mới có thể tăng tiêu dùng, hỗ trợ cho kinh tế tăng trưởng trong thời gian tới.

Phát biểu về ý kiến của đại biểu Trần Hoàng Ngân, Bộ trưởng Bộ Tài chính đồng ý với ý kiến của đại biểu, đồng thời thừa nhận việc sử dụng từ “có thể”, “đã được” trong phần trả lời chất vấn trước là chưa chính xác. Theo Bộ trưởng, đối với thuế môi trường, đã được giảm cả năm, còn về VAT giảm 2% từ 10% xuống còn 8%.

Bộ trưởng cho rằng, khó khăn của nền kinh tế là chúng ta phải tập trung để gỡ những nút thắt pháp lý, về môi trường đầu tư, pháp lý, tín dụng, chất lượng sản phẩm, chứ không có nghĩa là bắt buộc cần giảm thuế, giảm phí, vì giảm thuế phí dẫn đến tăng chi ngân sách, giảm sức mạnh của tài chính công, dẫn đến thiếu hiệu quả, ảnh hưởng đến cả hệ thống nền kinh tế.

Ý kiến của đại biểu gợi mở cho Chính phủ nhiều giải phápÝ kiến của đại biểu gợi mở cho Chính phủ nhiều giải pháp
Đã hứa thì phải làm!Đã hứa thì phải làm!
HĐND thành phố Hà Nội khóa XVI thông qua 35 nghị quyết trong kỳ họp thứ 14HĐND thành phố Hà Nội khóa XVI thông qua 35 nghị quyết trong kỳ họp thứ 14

Huy Tùng (lược ghi)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC HCM 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 ▼50K 11,100 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 ▼50K 11,090 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
TPHCM - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Hà Nội - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Hà Nội - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Miền Tây - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Miền Tây - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 ▼300K 115.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 ▼300K 115.090 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 ▼300K 114.380 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 ▼300K 114.150 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 ▼230K 86.550 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 ▼180K 67.540 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 ▼130K 48.070 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 ▼280K 105.620 ▼280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 ▼190K 70.420 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 ▼200K 75.030 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 ▼200K 78.490 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 ▼110K 43.350 ▼110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 ▼100K 38.170 ▼100K
Cập nhật: 28/06/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,170 11,620
Trang sức 99.9 11,160 11,610
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,380 11,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,380 11,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,380 11,680
Miếng SJC Thái Bình 11,770 11,970
Miếng SJC Nghệ An 11,770 11,970
Miếng SJC Hà Nội 11,770 11,970
Cập nhật: 28/06/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 28/06/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 28/06/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 28/06/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 28/06/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/06/2025 09:00