Bộ trưởng Bộ Tài chính phản hồi về mức giá xăng dầu vẫn còn cao

16:10 | 18/03/2024

19,881 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trước ý kiến của đại biểu về giải pháp giảm bớt thuế, phí trong giá xăng dầu để bình ổn giá, Bộ trưởng Bộ Tài chính nêu rõ, trong những năm vừa qua, khi để đảm bảo phí, đảm bảo giảm giá xăng dầu thì Bộ Tài chính cũng đã tham mưu cho Chính phủ và tham mưu cho Quốc hội để giảm 50% thuế bảo vệ môi trường kéo dài từ năm 2021 cho đến hiện nay.
Bộ Tài chính lý giải việc lập dự toán không sát, số vượt thu ngân sách caoBộ Tài chính lý giải việc lập dự toán không sát, số vượt thu ngân sách cao
Bộ trưởng Bộ Tài chính nói gì về việc chèo kéo, tranh chấp trong hợp đồng bảo hiểm?Bộ trưởng Bộ Tài chính nói gì về việc chèo kéo, tranh chấp trong hợp đồng bảo hiểm?
Bộ trưởng Bộ Tài chính phản hồi về mức giá xăng dầu vẫn còn cao
Bộ trưởng Bộ Tài chính Hồ Đức Phớc trả lời chất vấn.

Tại phiên chất vấn sáng ngày 18/3, chất vấn Bộ trưởng Bộ Tài chính, đại biểu Trần Hồng Nguyên - Đoàn ĐBQH tỉnh Bình Thuận cho rằng, vừa qua Nhà nước có nhiều biện pháp để kéo giảm giá xăng dầu nhưng hiện nay mức giá còn cao, một phần do còn nhiều loại thuế phí, tỷ lệ cao như phí đưa xăng dầu từ nước ngoài về...

Đại biểu đề nghị Bộ trưởng cho biết các loại chi phí này được tính như thế nào và chiếm bao nhiêu phần trăm phí xăng dầu và giá có theo sát tình hình thực tiễn trong bối cảnh hiện nay không? Đồng thời cho biết giải pháp giảm bớt các loại thuế, phí trong giá xăng dầu để bình ổn giá.

Trả lời đại biểu Trần Hồng Nguyên, Bộ trưởng Bộ Tài chính làm rõ giá xăng dầu được xây dựng dựa trên những yếu tố: giá hàng mua từ nhà máy hay giá hàng mua từ nước ngoài cộng với các chi phí trung gian. Chi phí ban đầu hình thành chiếm từ khoảng 65% đến 77%, còn thuế các loại như thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế VAT hay thuế bảo vệ môi trường trong xăng dầu thì chiếm từ 15% cho đến 29%. Còn chi phí lợi nhuận định mức thì từ 1,2% đến 2%. Chưa kể Quỹ Bình ổn giá xăng dầu.

Bộ trưởng Bộ Tài chính nêu rõ, trong những năm vừa qua, khi để đảm bảo phí, đảm bảo giảm giá xăng dầu thì Bộ Tài chính cũng đã tham mưu cho Chính phủ và tham mưu cho Quốc hội để giảm 50% thuế bảo vệ môi trường kéo dài từ năm 2021 cho đến hiện nay. Theo Bộ trưởng Bộ Tài chính, khi chúng ta hạn chế năng lượng hóa thạch chuyển sang năng lượng tái tạo thì đúng ra số thuế này phải ngày một cao lên; nhưng để đảm bảo cho kích cầu và giải quyết khó khăn cho nền kinh tế thì đã có biện pháp là giảm thuế.

Chi phí định mức như đại biểu nói chiếm từ 7% đến 12% là chi phí vận chuyển sẽ do các doanh nghiệp đầu mối của nhập khẩu xăng dầu thống kê, có hợp đồng và hồ sơ gửi cho Bộ Công Thương. Bộ Công Thương sẽ tập hợp để xác định vào trong cơ cấu của giá xăng dầu. Sau khi thỏa thuận với Bộ Tài chính, Bộ Công Thương sẽ công bố giá xăng dầu cơ sở, Bộ trưởng Bộ Tài chính làm rõ quy trình.

Bộ trưởng Bộ Tài chính phản hồi về mức giá xăng dầu vẫn còn cao
Đại biểu Nguyễn Thị Mai Phương - Đoàn ĐBQH tỉnh Gia Lai.

Chất vấn Bộ trưởng Bộ Tài chính, đại biểu Nguyễn Thị Mai Phương - Đoàn ĐBQH tỉnh Gia Lai cho biết, chi phí định mức, chi phí kinh doanh định mức của lợi nhuận định mức là một trong những yếu tố để cấu thành lên giá xăng dầu. Tuy nhiên, nhiều cử tri phản ánh trong thời gian qua việc điều chỉnh thông báo của Bộ Tài chính chưa kịp thời dẫn đến giá xăng dầu được xác định là chưa phù hợp.

Đại biểu Nguyễn Thị Mai Phương đề nghị Bộ trưởng cho biết quan điểm của Bộ trưởng về nội dung này? Giải pháp trong thời giới tới trong việc tính chi phí định mức, chi phí kinh doanh định mức của lợi nhuận định mức trong tính giá xăng dầu?

Trả lời đại biểu Nguyễn Thị Mai Phương liên quan đến chi phí định mức về xăng dầu, Bộ trưởng Bộ Tài chính nêu rõ chi phí định mức về xăng dầu chiếm từ 7% cho đến 12%. Quy trình để thực hiện chi phí này là các doanh nghiệp đầu mối sau một kỳ điều hành thì tập hợp các hồ sơ và các chi phí của mình để gửi cho Bộ Công Thương và gửi cho Bộ Tài chính. Với quy trình hiện nay, các Bộ chấp nhận các chi phí thực tế hợp lý của các doanh nghiệp đầu mối, chứ không phải các Bộ ngành ép lên hay ép xuống.

Phát biểu tranh luận về phần trả lời của Bộ trưởng Bộ Tài chính đối với vấn đề xăng dầu, đại biểu Trần Hoàng Ngân - Đoàn ĐBQH TP. Hồ Chí Minh cho biết, Bộ trưởng Hồ Đức Phớc có trả lời Quốc hội đã đồng ý tiếp tục giảm thuế bảo vệ môi trường thêm 50% đối với xăng dầu. Tuy nhiên, Bộ trưởng cũng cho biết có lẽ sẽ kéo dài đến hết năm 2024.

Đại biểu nêu rõ, Nghị quyết 42 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã quyết định giảm thuế bảo vệ môi trường với xăng dầu từ ngày 01/1/2024 đến hết ngày 31/12/2024. Bên cạnh đó, Nghị quyết 110 của Quốc hội cũng đã quy định giảm thuế giá trị gia tăng thêm 2% từ ngày 01/1/2024 đến 30/6/2024.

Đại biểu đánh giá cao ngành tài chính, ngân hàng trong thời gian vừa qua đã có nhiều nỗ lực nhưng tình hình doanh nghiệp và người dân còn đang gặp rất nhiều khó khăn. Năm 2024 cũng là năm có tính chất quan trọng trong việc thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu kinh tế - xã hội theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII.

Đại biểu cho rằng cần phải có giải pháp đột phá hơn, nhất là trong vấn đề giảm thuế, giảm phí để hỗ trợ doanh nghiệp và người dân. Đại biểu cũng đề nghị quan tâm hơn nữa đối với việc nâng mức giảm trừ gia cảnh trong vấn đề tính thuế thu nhập cá nhân, từ đó mới có thể tăng tiêu dùng, hỗ trợ cho kinh tế tăng trưởng trong thời gian tới.

Phát biểu về ý kiến của đại biểu Trần Hoàng Ngân, Bộ trưởng Bộ Tài chính đồng ý với ý kiến của đại biểu, đồng thời thừa nhận việc sử dụng từ “có thể”, “đã được” trong phần trả lời chất vấn trước là chưa chính xác. Theo Bộ trưởng, đối với thuế môi trường, đã được giảm cả năm, còn về VAT giảm 2% từ 10% xuống còn 8%.

Bộ trưởng cho rằng, khó khăn của nền kinh tế là chúng ta phải tập trung để gỡ những nút thắt pháp lý, về môi trường đầu tư, pháp lý, tín dụng, chất lượng sản phẩm, chứ không có nghĩa là bắt buộc cần giảm thuế, giảm phí, vì giảm thuế phí dẫn đến tăng chi ngân sách, giảm sức mạnh của tài chính công, dẫn đến thiếu hiệu quả, ảnh hưởng đến cả hệ thống nền kinh tế.

Ý kiến của đại biểu gợi mở cho Chính phủ nhiều giải phápÝ kiến của đại biểu gợi mở cho Chính phủ nhiều giải pháp
Đã hứa thì phải làm!Đã hứa thì phải làm!
HĐND thành phố Hà Nội khóa XVI thông qua 35 nghị quyết trong kỳ họp thứ 14HĐND thành phố Hà Nội khóa XVI thông qua 35 nghị quyết trong kỳ họp thứ 14

Huy Tùng (lược ghi)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 ▼250K 75,250 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 ▼250K 75,150 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 17:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,256 16,856
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,195 27,215 28,165
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,092 31,102 32,272
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 155.83 155.98 165.53
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,215 2,335
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 17:00