Asanzo tham vọng thành tập đoàn công nghệ hàng đầu Việt Nam

11:51 | 22/06/2018

178 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Công ty sẽ kinh doanh cả laptop, máy tính bảng, bên cạnh mặt hàng chủ lực là tivi, đồ gia dụng với tham vọng trở thành tập đoàn công nghệ. 

Chủ tịch Phạm Văn Tam cho biết trong kế hoạch 5 năm tới, các sản phẩm công nghệ mới như laptop, máy tính bảng sẽ chiếm 30% doanh số và sản lượng bán hàng của Asanzo. Hiện tivi vẫn là mặt hàng chủ lực chiếm 90% về cả số lượng sản xuất và doanh thu cho tập đoàn, kế đến là điện lạnh, điện gia dụng và smartphone.

Asanzo đang thực hiện tái cấu trúc nhằm hiện thực hóa chiến lược trở thành tập đoàn công nghệ và lên sàn trong thời gian tới, sau 5 năm xây dựng thương hiệu và thành công vượt kỳ vọng. Dấu ấn đầu tiên trong hành trình này là sự kiện ra mắt 20.000 smartphone vào tháng 8/2017 và nhanh chóng đạt mức tiêu thụ 8.000 sản phẩm chỉ trong 4 tháng.

Tiếp đó công ty triển khai nghiên cứu công nghệ và đàm phán hợp tác với đối tác nước ngoài để sớm tung ra thị trường những dòng sản phẩm mới của thương hiệu. Đây sẽ là sản phẩm chủ lực trong tương lai của Asanzo bên cạnh tivi.

Hiện những mặt hàng điện lạnh, điện gia dụng đều do đội ngũ chuyên gia nhiều kinh nghiệm, am hiểu lĩnh vực này đảm nhiệm tiếp tục triển khai. Vì thế Chủ tịch Asanzo dành thời gian tập trung vào chiến lược phát triển mới của tập đoàn, định hướng những bước đi mang hơi thở thời đại, đóng góp cho sự phát triển Việt Nam.

"Nếu chỉ là kinh doanh vì lợi nhuận đơn thuần thì có lẽ tôi đã dừng lại. Tuy nhiên với niềm đam mê công nghệ, tôi thấy mình vẫn có thể làm được thêm nhiều thứ có ích, đem đến cho cộng đồng những sản phẩm thiết thực", ông Tam nhấn mạnh.

asanzo tham vong thanh tap doan cong nghe hang dau viet nam
Ông Phạm Văn Tam định hướng Asanzo thành một trong những tập đoàn công nghệ hàng đầu Việt Nam.

Asanzo từng nhận những lời mời hợp tác xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài. Nhưng vị chủ tịch vẫn kiên định với định hướng đã vạch ra, theo đúng lộ trình và từng thời điểm chứ không đốt cháy giai đoạn.

Với mục tiêu sản xuất phần cứng, trước tiên ông Tam muốn đưa ra cho thị trường những lựa chọn về các sản phẩm công nghệ có giá thành phải chăng nhưng cũng đảm bảo về mặt chất lượng. Sắp tới, công ty sẽ đưa vào sản xuất và lắp ráp sản phẩm đầu tiên trong chiến lược này là máy tính bảng.

Ông cho biết để hiện thực hóa tham vọng, Asanzo cần logo phù hợp hơn cho cả sản phẩm và mục tiêu quảng bá thương hiệu. Đó là lý do mới đây công ty vừa tổ chức cuộc thi thiết kế logo với giải nhất đến 100 triệu đồng.

Vị doanh nhân cũng kỳ vọng qua đây có thể tìm ra đội ngũ mới về thiết kế và sáng tạo sản phẩm cho các kế hoạch trong tương lai gần. Theo ông, việc tìm kiếm nhân sự qua các kênh tuyển dụng vừa mất thời gian lại không hiệu quả. Từ cuộc thi, ông sẽ có cơ hội nhận định độ hiểu biết và tương hợp của ứng viên thông qua sản phẩm dự thi, từ đó dễ dàng đưa ra quyết định quan trọng liên quan đến đội ngũ mới mà mình muốn xây dựng trong thời gian tới.

Asanzo thành lập năm 2013 bởi ông Phạm Văn Tam. Năm 2014, hãng điện tử Việt thu hút sự chú ý của thị trường khi bán 150.000 tivi, doanh số 670 tỷ đồng. Tập đoàn tiếp đà tăng trưởng trung bình gần 2 lần mỗi năm về cả doanh thu và số sản phẩm cung ứng. Kết thúc năm 2017, đơn vị này đạt doanh thu 4.620 tỷ đồng cho tất cả ngành hàng gồm điện tử, điện lạnh, điện gia dụng, smartphone.

VnExpress.net

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 ▲1250K 75,450 ▲1250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 ▲1250K 75,350 ▲1250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
TPHCM - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Hà Nội - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Hà Nội - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Đà Nẵng - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Miền Tây - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.400 ▲500K 74.200 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.400 ▲370K 55.800 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.160 ▲290K 43.560 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.620 ▲210K 31.020 ▲210K
Cập nhật: 26/04/2024 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 ▲80K 7,590 ▲80K
Trang sức 99.9 7,375 ▲80K 7,580 ▲80K
NL 99.99 7,380 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Cập nhật: 26/04/2024 17:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 ▲700K 75,500 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 ▲700K 75,600 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 73,700 ▲800K 74,700 ▲700K
Nữ Trang 99% 71,960 ▲693K 73,960 ▲693K
Nữ Trang 68% 48,451 ▲476K 50,951 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 28,803 ▲292K 31,303 ▲292K
Cập nhật: 26/04/2024 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,326 16,426 16,876
CAD 18,318 18,418 18,968
CHF 27,332 27,437 28,237
CNY - 3,458 3,568
DKK - 3,599 3,729
EUR #26,748 26,783 28,043
GBP 31,329 31,379 32,339
HKD 3,163 3,178 3,313
JPY 158.56 158.56 166.51
KRW 16.62 17.42 20.22
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,269 2,349
NZD 14,843 14,893 15,410
SEK - 2,281 2,391
SGD 18,182 18,282 19,012
THB 633.28 677.62 701.28
USD #25,138 25,138 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 17:00