Asanzo đã khắc phục toàn bộ các sai phạm

16:33 | 06/01/2020

764 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Sáng 6/1, thông tin từ Ban chỉ đạo 389 Quốc gia cho biết, Asanzo đã khắc phục toàn bộ sai phạm về thuế, sở hữu trí tuệ...

Liên quan tới vụ việc Asanzo, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan Nguyễn Văn Cẩn thông tin, Asanzo đã có ý thức khắc phục sai phạm. Ông Cẩn cho rằng, nếu các ngành thống nhất cao và quy định rõ ràng thì vụ việc của Công ty Asanzo không đến mức nghiêm trọng như vậy.

asanzo da khac phuc toan bo cac sai pham
Asanzo đã khắc phục toàn bộ các sai phạm

Đến nay, sau khi các cơ quan chức năng công khai toàn bộ các sai phạm của thì Asanzo đã khắc phục toàn bộ những sai phạm sai phạm về thuế, sở hữu trí tuệ... Bên cạnh đó, DN này đang hoàn thiện xây dựng nhà máy công nghệ cao.

Không chỉ Asanzo, thời gian qua, cơ quan Hải quan cũng phát hiện nhiều hàng hóa gian lận xuất xứ, giả mạo xuất xứ Việt Nam gồm các mặt hàng thuộc Nghị quyết của Hội đồng bảo an Liên Hợp Quốc như than, máy móc thiết bị của nước ngoài nhưng giả mạo xuất xứ để tiêu thụ trong nước.

Điển hình như đối với mặt hàng than, cơ quan Hải quan đã điều tra, xác minh để chứng minh dấu hiệu vi phạm Nghị quyết của Hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc nhưng gặp không ít khó khăn.

Tổng cục Hải quan đã trao đổi với Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao xác định cách thức xử lý đối với hàng không có nguồn gốc hợp pháp, không có xuất xứ rõ ràng, tiến hành tịch thu xử lý.

Đơn cử như vụ tàu than lên đến 26.000 tấn, trị giá trên 500 tỷ đồng, hay nhiều hàng hóa là sợi, hàng may mặc…, khi về đến biên giới khai báo là hàng hóa xuất xứ Trung Quốc nhưng khi kiểm tra, lực lượng Hải quan lại phát hiện dán tem “Made in Vietnam”, nhãn mác Việt Nam, thậm chí giấy bảo hành, đơn vị sản xuất, địa chỉ sản xuất ở Việt Nam.

Mặt khác, là tình trạng hàng hóa giả mạo xuất xứ Việt Nam để lợi dụng ưu đãi thuế quan. Điển hình Tổng cục Hải quan đã phối hợp với cơ quan điều tra Bộ Công an ngăn chặn Công ty nhôm Toàn cầu tại Vũng Tàu giả mạo xuất xứ lượng hàng hóa trị giá tới 4,5 tỷ USD. Nhóm máy móc thiết bị, lực lượng Hải quan đã bắt giữ lên đến 40 nghìn sản phẩm xa máy điện, xe đạp điện, xe đạp trẻ em có 100% linh kiện Trung Quốc...

Cũng theo Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Chính phủ vừa ban hành Nghị quyết số 119/NQ-CP về một số biện pháp cấp bách nhằm tăng cường quản lý nhà nước về phòng chống gian lận xuất xứ, chuyển tải hàng hóa bất hợp pháp.

Theo đó, mục tiêu tổng quát nhằm ngăn chặn, không để xảy ra các hành vi gian lận xuất xứ hàng hóa, chuyển tải bất hợp pháp trong hoạt động xuất nhập khẩu; chủ động phát hiện, xử lý nghiêm các vụ việc nếu có; thúc đẩy phát triển sản xuất trong nước, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của các nhà sản xuất Việt Nam; duy trì tăng trưởng xuất khẩu theo hướng bền vững; thu hút hợp tác, đầu tư nước ngoài vào các dự án công nghệ cao, có giá trị gia tăng cao, có tác động lan tỏa, kết nối chuỗi sản xuất và cung ứng toàn cầu...

Tùng Phong

asanzo da khac phuc toan bo cac sai pham

Từ vụ Asanzo, Khaisilk: Sẽ có thêm quy định cụ thể về xuất xứ hàng hóa
asanzo da khac phuc toan bo cac sai pham

Tin tức kinh tế ngày 28/10: Asanzo được xác định có 4 dấu hiệu vi phạm
asanzo da khac phuc toan bo cac sai pham

Bất ngờ hủy bỏ gần 21 tỷ đồng tiền truy thu và phạt thuế với công ty Asanzo
asanzo da khac phuc toan bo cac sai pham

Lý lẽ "minh oan" của Asanzo có thuyết phục?
asanzo da khac phuc toan bo cac sai pham

Asanzo tuyên bố hoạt động trở lại

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,100 ▼350K 74,050 ▼350K
Nguyên liệu 999 - HN 73,000 ▼350K 73,950 ▼350K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 25/04/2024 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.700 ▼800K 84.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,275 ▼45K 7,490 ▼35K
Trang sức 99.9 7,265 ▼45K 7,480 ▼35K
NL 99.99 7,270 ▼45K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,250 ▼45K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,340 ▼45K 7,520 ▼35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,340 ▼45K 7,520 ▼35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,340 ▼45K 7,520 ▼35K
Miếng SJC Thái Bình 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Miếng SJC Nghệ An 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Miếng SJC Hà Nội 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Cập nhật: 25/04/2024 13:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,700 ▼800K 84,000 ▼500K
SJC 5c 81,700 ▼800K 84,020 ▼500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,700 ▼800K 84,030 ▼500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,000 ▼100K 74,700 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,000 ▼100K 74,800 ▼200K
Nữ Trang 99.99% 72,800 ▼100K 73,900 ▼200K
Nữ Trang 99% 71,168 ▼198K 73,168 ▼198K
Nữ Trang 68% 47,907 ▼136K 50,407 ▼136K
Nữ Trang 41.7% 28,469 ▼84K 30,969 ▼84K
Cập nhật: 25/04/2024 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,095.55 16,258.14 16,779.72
CAD 18,066.09 18,248.58 18,834.02
CHF 27,070.48 27,343.92 28,221.15
CNY 3,431.82 3,466.48 3,578.23
DKK - 3,577.53 3,714.53
EUR 26,481.22 26,748.71 27,933.23
GBP 30,827.96 31,139.35 32,138.35
HKD 3,160.58 3,192.50 3,294.92
INR - 303.87 316.02
JPY 158.45 160.06 167.71
KRW 15.94 17.71 19.32
KWD - 82,205.72 85,492.23
MYR - 5,253.88 5,368.47
NOK - 2,265.78 2,361.97
RUB - 261.72 289.72
SAR - 6,750.57 7,020.45
SEK - 2,288.25 2,385.40
SGD 18,184.25 18,367.93 18,957.20
THB 604.07 671.19 696.90
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,336 16,786
CAD 18,252 18,352 18,902
CHF 27,252 27,357 28,157
CNY - 3,456 3,566
DKK - 3,587 3,717
EUR #26,664 26,699 27,959
GBP 31,196 31,246 32,206
HKD 3,161 3,176 3,311
JPY 159.32 159.32 167.27
KRW 16.6 17.4 20.2
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,267 2,347
NZD 14,803 14,853 15,370
SEK - 2,280 2,390
SGD 18,161 18,261 18,991
THB 628.99 673.33 696.99
USD #25,123 25,123 25,433
Cập nhật: 25/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,175.00 25,177.00 25,477.00
EUR 26,671.00 26,778.00 27,961.00
GBP 31,007.00 31,194.00 32,152.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,297.00
CHF 27,267.00 27,377.00 28,214.00
JPY 159.70 160.34 167.58
AUD 16,215.00 16,280.00 16,773.00
SGD 18,322.00 18,396.00 18,933.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,215.00 18,288.00 18,819.00
NZD 14,847.00 15,342.00
KRW 17.67 19.30
Cập nhật: 25/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25125 25125 25477
AUD 16271 16321 16824
CAD 18292 18342 18798
CHF 27437 27487 28049
CNY 0 3458.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26860 26910 27621
GBP 31315 31365 32018
HKD 0 3140 0
JPY 160.88 161.38 165.89
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14841 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18404 18454 19016
THB 0 641.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8180000 8180000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 13:00