Xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang EU giảm sút mạnh vì “thẻ vàng”

17:00 | 02/03/2020

852 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Sau 2 năm bị EU cảnh báo “thẻ vàng” vì liên quan đến khai thác bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định (khai thác IUU), xuất khẩu thủy sản của Việt Nam vào EU giảm sút rất mạnh.    
xuat khau thuy san viet nam sang eu giam sut manh vi the vangDịch bệnh Covid-19 nhưng xuất khẩu vẫn tăng… nhờ Samsung
xuat khau thuy san viet nam sang eu giam sut manh vi the vangKim ngạch xuất nhập khẩu nông, lâm, thủy sản ước đạt gần 9,7 tỷ USD
xuat khau thuy san viet nam sang eu giam sut manh vi the vangXuất khẩu thủy sản 10 tháng đầu năm 2019 đạt 7,1 tỷ USD

Tổng cục Thủy sản, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NN&PTNT) cho biết, tình trạng tàu cá Việt Nam vi phạm vùng biển nước ngoài chưa có dấu hiệu giảm, tiếp tục diễn biến phức tạp. Năm 2019, cả nước xảy ra 138 vụ/220 tàu cá Việt Nam bị nước ngoài bắt giữ, xử lý. Trong đó các lực lượng chức năng đã xác định có 93 vụ/144 tàu cá bị bắt giữ, xử lý do vi phạm vùng biển của các nước: Thái Lan, Malaysia, Indonesia, Brunei, Campuchia. Các địa phương có tàu vi phạm là Kiên Giang, Bến Tre, Cà Mau, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Định, Bình Thuận, Bạc Liêu.

xuat khau thuy san viet nam sang eu giam sut manh vi the vang
Xuất khẩu thủy hải sản Việt Nam sang EU giảm sút mạnh vì “thẻ vàng”

Theo Tổng cục Thủy sản, một trong những điều kiện tiên quyết để Việt Nam được gỡ “thẻ vàng” đó là tàu cá phải chấm dứt khai thác bất hợp pháp ở vùng biển nước ngoài. Bên cạnh đó, Việt Nam phải tập trung khắc phục những tồn tại, hạn chế mà Đoàn Thanh tra của Ủy ban Châu Âu (EC) đã cảnh báo sau đợt kiểm tra hồi tháng 11/2019 tại Việt Nam. Do vậy, nếu còn tình trạng tàu cá vi phạm, EC sẽ chưa gỡ “thẻ vàng”, thậm chí có thể phạt “thẻ đỏ” với Việt Nam nếu tình trạng trên không được cải thiện.

Đến nay, do dính “thẻ vàng”, các lô hàng hải sản của Việt Nam sẽ bị giữ lại kiểm tra 100% với thời gian khoảng 3-4 tuần mỗi container. Ngoài chi phí kiểm tra nguồn gốc xuất xứ đánh bắt vào khoảng 500 bảng Anh/container, doanh nghiệp còn phải chịu nhiều lệ phí cũng như mất uy tín với phía khách hàng do chậm giao sản phẩm.

Sau 2 năm dính “thẻ vàng”, xuất khẩu hải sản của Việt Nam sang thị trường EU đã giảm đáng kể. Từ vị trí thứ 2 trong các thị trường nhập khẩu nhiều hải sản Việt Nam, sau “thẻ vàng”, thị trường EU đã tụt xuống đứng thứ 5.

Tại hội nghị cuối tuần qua về khắc phục khai thác IUU, Bộ trưởng Bộ NN&PTNT Nguyễn Xuân Cường yêu cầu các địa phương thực hiện nghiêm chỉ đạo của Thủ tướng và Ban chỉ đạo Quốc gia về IUU.

“Đây là cơ hội gỡ “thẻ vàng” tốt nhất nên cần cố gắng tối đa không để vi phạm tái diễn”, ông Cường nói và đề nghị chính quyền địa phương cần lưu ý xử lý. Các địa phương sẽ phải rà soát, đánh giá để giảm mức độ khai thác, lượng tàu cá...

Dự kiến, tháng 6/2020 tới, đoàn thanh tra của EU sẽ tiếp tục sang kiểm tra nỗ lực khắc phục “thẻ vàng” của Việt Nam.

Nguyễn Hưng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC HCM 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,600 ▲350K 74,550 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 73,500 ▲350K 74,450 ▲350K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Cập nhật: 26/04/2024 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
TPHCM - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Hà Nội - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Hà Nội - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Miền Tây - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Miền Tây - SJC 82.600 ▲600K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.250 ▲350K 74.050 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.290 ▲260K 55.690 ▲260K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.070 ▲200K 43.470 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.560 ▲150K 30.960 ▲150K
Cập nhật: 26/04/2024 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,325 ▲20K 7,530 ▲20K
Trang sức 99.9 7,315 ▲20K 7,520 ▲20K
NL 99.99 7,320 ▲20K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,300 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Cập nhật: 26/04/2024 11:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,600 ▲600K 84,800 ▲500K
SJC 5c 82,600 ▲600K 84,820 ▲500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,600 ▲600K 84,830 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,300 ▲200K 75,000 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,300 ▲200K 75,100 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 73,100 ▲200K 74,200 ▲200K
Nữ Trang 99% 71,465 ▲198K 73,465 ▲198K
Nữ Trang 68% 48,111 ▲136K 50,611 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 28,594 ▲83K 31,094 ▲83K
Cập nhật: 26/04/2024 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,269 16,369 16,819
CAD 18,289 18,389 18,939
CHF 27,273 27,378 28,178
CNY - 3,454 3,564
DKK - 3,591 3,721
EUR #26,686 26,721 27,981
GBP 31,265 31,315 32,275
HKD 3,159 3,174 3,309
JPY 159.42 159.42 167.37
KRW 16.6 17.4 20.2
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,269 2,349
NZD 14,842 14,892 15,409
SEK - 2,276 2,386
SGD 18,166 18,266 18,996
THB 631.05 675.39 699.05
USD #25,110 25,110 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25145 25145 25458
AUD 16348 16398 16903
CAD 18365 18415 18866
CHF 27510 27560 28122
CNY 0 3462.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26938 26988 27698
GBP 31441 31491 32159
HKD 0 3140 0
JPY 160.9 161.4 165.91
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0327 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14921 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19044
THB 0 645 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8450000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 11:00