Xuất khẩu thủy sản 10 tháng đầu năm 2019 đạt 7,1 tỷ USD

13:05 | 08/11/2019

464 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo Thống kê của Hải quan, tính đến giữa tháng 10/2019, xuất khẩu (XK) thủy sản của cả nước đạt 6,64 tỷ USD, giảm 1,7% so với cùng kỳ năm ngoái. Ước tính XK thủy sản tháng 10 đạt khoảng 875,4 triệu USD, giảm 0,5%, đưa tổng kim ngạch XK tính đến hết tháng 10/2019 lên 7,13 tỷ USD, giảm 1,5% so với cùng kỳ năm 2018.    
xuat khau thuy san 10 thang dau nam 2019 dat 71 ty usdXuất khẩu cá da trơn vào Mỹ sẽ tăng mạnh
xuat khau thuy san 10 thang dau nam 2019 dat 71 ty usdNgành da giày nhiều tín hiệu vui những tháng cuối năm
xuat khau thuy san 10 thang dau nam 2019 dat 71 ty usdDoanh nghiệp Việt đẩy mạnh xuất khẩu tôm bao bột sang Mỹ

Nhu cầu của một số thị trường hồi phục vào những tháng cuối năm, đặc biệt là thị trường Trung Quốc, do vậy XK tôm có xu hướng khả quan dần lên, trong tháng 10 chỉ còn giảm nhẹ 0,6% đạt 346 triệu USD, đưa tổng XK 10 tháng lên 2,78 tỷ USD, giảm 6,4% so với cùng kỳ năm 2018. Trong đó tôm chân trắng ước đạt 253 triệu USD trong tháng 10, tăng nhẹ 2,4%, đưa kết quả 10 tháng lên 1,94 tỷ USD, giảm 4,8%, trong khi tôm sú giảm 7,5% trong tháng 10 đạt 70,5 triệu USD và XK 10 tháng giảm 15% đạt 579 triệu USD.

xuat khau thuy san 10 thang dau nam 2019 dat 71 ty usd
Ảnh minh họa

XK cá tra tiếp tục giảm 11% trong tháng 10 đạt 201,5 triệu USD, đưa tổng kim ngạch XK 10 tháng lên 1,66 tỷ USD, giảm gần 9% so với cùng kỳ năm 2018. Mặc dù XK sang Trung Quốc hồi phục mạnh nhưng XK sang Mỹ vẫn giảm sâu do ảnh hưởng của thuế chống bán phá (CBPG) giá giai đoạn POR14 ở mức cao khiến doanh nghiệp không thể XK sang thị trường này.

XK sang Mỹ chỉ có thể hồi phục khi có kết quả cuối cùng thuế CBPG giai đoạn POR15 dự kiến sẽ được công bố vào tháng 2/2020, với hy vọng mức thuế sẽ về 0% cho nhiều DN như kết quả sơ bộ mà DOC Hoa Kỳ mới thông báo. Ngoài ra, Mỹ vừa chính thức công nhận hệ thống kiểm tra, kiểm soát sản phẩm cá và cá Siluriformes xuất khẩu của 3 nước: Việt Nam, Trung Quốc và Thái Lan đủ điều kiện tương đương với Hoa Kỳ. Đây là cơ hội thuận lợi để có thêm DN đủ điều kiện XK cá tra sang thị trường Mỹ.

XK các mặt hàng hải sản trong tháng 10 vẫn duy trì được tăng trưởng dương trên 7% đạt 328 triệu USD, đưa tổng XK 10 tháng lên 2,68 tỷ USD, tăng 10% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, chỉ có mặt hàng mực, bạch tuộc giảm 24% , các mặt hàng khác đều tăng trong tháng 10, trong đó cá ngừ tăng 6%, cá biển khác tăng 19%, cua ghẹ tăng 17%. Tính đến hết tháng 10, XK cá ngừ tăng 14% đạt 618 triệu USD, mực bạch tuộc giảm 11% đạt 480 triệu USD, các loại cá biển khác tăng 17% đạt 1,38 tỷ USD. XK hải sản sang EU đã bị tác động giảm do ảnh hưởng của thẻ vàng IUU, tuy nhiên, các DN đẩy mạnh XK sang các thị trường khác.

Với xu hướng hiện nay, XK trong 2 tháng cuối năm có thể tương đương hoặc giảm nhẹ so với cùng kỳ năm ngoái, do vậy dự báo XK thủy sản năm 2019 có thể cán đích với mức 8,69 tỷ USD, giảm 1,2% so với năm 2018.

Lê Hằng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 ▼200K 74,200 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 ▼200K 74,100 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 19:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼500K 84.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 19:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▼15K 7,510 ▼15K
Trang sức 99.9 7,295 ▼15K 7,500 ▼15K
NL 99.99 7,300 ▼15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Cập nhật: 25/04/2024 19:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▼500K 84,300 ▼200K
SJC 5c 82,000 ▼500K 84,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▼500K 84,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 19:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,237 16,257 16,857
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,232 27,252 28,202
CNY - 3,428 3,568
DKK - 3,553 3,723
EUR #26,313 26,523 27,813
GBP 31,155 31,165 32,335
HKD 3,108 3,118 3,313
JPY 158.77 158.92 168.47
KRW 16.25 16.45 20.25
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,237 2,357
NZD 14,850 14,860 15,440
SEK - 2,259 2,394
SGD 18,078 18,088 18,888
THB 631.68 671.68 699.68
USD #25,070 25,070 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 19:45