Xuất khẩu gạo sang Indonesia tăng đột biến trong 8 tháng

11:15 | 12/09/2023

33 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - 8 tháng đầu năm 2023, cả nước đã xuất bán trên 5,8 tấn gạo, thu về hơn 3,16 tỷ USD. Trong đó, một số thị trường ghi nhận kim ngạch xuất khẩu tăng đột biến, riêng Indonesia tăng tới 1.505%.
Xuất khẩu gạo sang Indonesia tăng 1.505% trong 8 tháng
Xuất khẩu gạo sang Indonesia tăng đột biến trong 8 tháng đầu năm

Thống kê sơ bộ từ Tổng cục Hải quan, tháng 8 vừa qua, nước ta đã xuất bán 921 nghìn tấn gạo, kim ngạch đạt 546,4 triệu USD, tăng mạnh 39,5% về lượng và tăng 50,7% về giá trị so với tháng 7/2023.

Trong tháng 8/2033, trừ thị trường Bờ Biển Ngà ghi nhận mức tăng trưởng âm so với cùng kỳ năm ngoái, còn lại các thị trường khác đều tăng mạnh nhập khẩu gạo của Việt Nam.

Cụ thể, chỉ trong tháng 8, xuất khẩu sang Philippines đạt gần 410 nghìn tấn gạo, thu về 244 triệu USD, tăng 76,5% về giá trị so với tháng 8 năm ngoái. Đây cũng là quốc gia mua gạo của Việt Nam nhiều nhất trong tháng 8 vừa qua.

Ngoài ra, xuất khẩu gạo sang Trung Quốc cũng tăng 45,6%, sang Malaysia tăng 50,6%, sang Ghana tăng 63,8%...

Đặc biệt, xuất khẩu gạo sang Indonesia đạt 61,2 triệu USD, tăng tới 1.409% so với cùng kỳ năm ngoái. Ngoài ra, Thổ Nhĩ Kỳ cũng chi lượng tiền nhiều gấp 186 lần, tương đương 18,6 triệu USD so với 100.000 USD cùng kỳ năm ngoái để mua gạo Việt trong tháng 8/2023.

Lũy kế 8 tháng năm 2023, nước ta xuất khẩu hơn 5,8 triệu tấn gạo, kim ngạch đạt 3,16 tỷ USD, tăng 21,4% về lượng nhưng tăng tới 35,7 về giá trị so với cùng kỳ năm ngoái do giá gạo xuất khẩu tăng mạnh.

Về thị trường, Philippines vẫn là khách hàng lớn nhất của gạo Việt trong 8 tháng đầu năm, đạt gần 1,23 tỷ USD, tăng 16%, chiếm 38,9% tổng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này của nước ta.

Xuất khẩu sang Trung Quốc đạt 452 triệu USD, tăng 67,9% so với cùng kỳ năm 2023; sang Indonesia đạt 361,2 triệu USD, tăng 1.505%; sang Ghana đạt 254 triệu USD, tăng 64,9%; sang Malaysia tăng 2,4%...

Dữ liệu từ Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA) cho thấy, sau 3 phiên giảm liên tiếp, trong ngày 11/9, giá gạo xuất khẩu 5% và 25% tấm của Việt Nam ổn định ở mức 623 USD/tấn và 608 USD/tấn.

So với mức đỉnh 643 USD/tấn với gạo 5% tấm và gạo 25% tấm là 628 USD/tấn, giá gạo xuất khẩu của nước ta đã giảm 20 USD/tấn. Tuy nhiên, giá gạo Việt vẫn đang cao hơn hàng cùng loại của Thái Lan và Pakistan.

Trong 4 tháng cuối năm nay, tình hình xuất khẩu gạo của Việt Nam được dự báo sẽ tiếp tục tăng trưởng, nhờ số lượng đơn hàng hàng tốt từ nhiều thị trường mới. Tuy nhiên, các doanh nghiệp xuất khẩu lo ngại nguồn cung không đủ đáp ứng, do nhu cầu ở nhiều nước trên thế giới tăng đột biến.

Giá gạo xuất khẩu Việt Nam bước vào xu hướng “hạ nhiệt”?

Giá gạo xuất khẩu Việt Nam bước vào xu hướng “hạ nhiệt”?

Việc giảm giá gạo xuất khẩu những ngày gần đây sẽ kéo dài hay chỉ là xu hướng nhất thời?

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 75,250
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 75,150
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 28/04/2024 05:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 28/04/2024 05:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 28/04/2024 05:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 28/04/2024 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,256 16,856
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,195 27,215 28,165
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,092 31,102 32,272
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 155.83 155.98 165.53
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,215 2,335
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 28/04/2024 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 28/04/2024 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/04/2024 05:45