Giá gạo xuất khẩu Việt Nam bước vào xu hướng “hạ nhiệt”?

14:16 | 11/09/2023

68 lượt xem
|
Việc giảm giá gạo xuất khẩu những ngày gần đây sẽ kéo dài hay chỉ là xu hướng nhất thời?

Giá gạo Việt Nam xuất khẩu đảo chiều giảm mạnh 15 USD

Theo Sở Giao dịch Hàng hóa Việt Nam (MXV), kết thúc tuần giao dịch 4/9 -9/9, giá gạo thô kỳ hạn tháng 11 niêm yết trên Sở Chicago ghi nhận mức sụt giảm mạnh 3,02% xuống 316,22 USD/tấn.

Còn số liệu của Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA) cho thấy, chỉ trong hai ngày 6/9 và 7/9, giá gạo xuất khẩu liên tục giảm mạnh. Theo đó, gạo 5% tấm của Việt Nam đã giảm 15 USD một tấn so với ngày 5/9 về 628 USD; gạo 25% tấm cũng giảm 15 USD về mức 613 USD một tấn. Mức giá này duy trì ổn định trong vài ngày trở lại đây. Như vậy, giá gạo xuất khẩu của nước ta ghi nhận hai ngày giảm liên tiếp mạnh nhất kể từ sau khi Ấn Độ cấm xuất khẩu gạo.

Giá gạo xuất khẩu Việt Nam bước vào xu hướng “hạ nhiệt”?
Xuất khẩu gạo của Việt Nam đạt kỷ lục trong 8 tháng năm 2023

Trên thị trường thế giới, gạo 5% của Thái Lan cũng giảm 15 USD về 618 USD một tấn, 25% tấm sụt 12 USD về 563 USD một tấn so với hôm 5/9. Qua hai ngày điều chỉnh giảm, giá gạo Việt Nam vẫn tiếp tục giữ ở mức cao nhất thế giới.

Cùng chung xu hướng, giá lúa gạo trong nước cũng hạ nhiệt đáng kể. Trong tuần từ 31/8 – 7/9, giá gạo xát trắng loại 1 giảm 350 đồng/kg xuống cao nhất 14.700 đồng/kg. Gạo 25% tấm giảm 567 đồng/kg xuống cao nhất 14.100 đồng/kg. Trong khi đó, gạo 5% tấm cao nhất đạt 14.500 đồng/kg, giảm 550 đồng/kg.

Đối với xuất khẩu, theo thống kê mới nhất từ Tổng cục Hải quan, 8 tháng, xuất khẩu gạo đạt gần 6 triệu tấn, mức cao nhất từ trước đến nay, tăng 20% so cùng kỳ và hoàn thành 89% kế hoạch năm. Mức xuất khẩu này đưa kim ngạch xuất khẩu gạo 8 tháng lên gần 3,2 tỷ USD, tăng hơn 34% về giá trị nhờ giá gạo tăng cao.

Trong số các thị trường nhập khẩu, Philippines, Trung Quốc, Indonesia và Gana nhập khẩu gạo của Việt Nam nhiều nhất với mức tăng trưởng 3% đến gần 1.500% so với cùng kỳ năm ngoái.

Lý giải nguyên nhân giá giảm sâu, MXV cho biết, việc Philippines - quốc gia tiêu thụ gạo lớn nhất của Việt Nam chính thức áp lệnh giá trần lên gạo nhập khẩu đã gây sức ép lớn lên giá gạo xuất khẩu của nước ta. Theo số liệu từ Hải quan Việt Nam, 8 tháng đầu năm nay, cả nước xuất khẩu 2,34 triệu tấn gạo sang Philippines, chiếm hơn 40% tổng lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam.

Mới đây, Bộ Tài chính Philippines tiếp tục khuyến nghị các biện pháp để kiềm chế giá bán lẻ gạo đang tăng cao, bao gồm cắt giảm thuế đối với gạo nhập khẩu. Cụ thể, thuế suất nhập khẩu gạo được đề xuất giảm từ mức 35% xuống khoảng 0 - 10%. Văn phòng tổng thống nước này nhận định giá gạo sẽ ổn định khi nông dân bắt đầu thu hoạch vụ chính vào tháng 9 và tháng 10 này. Khoảng 5 triệu tấn gạo sẽ được thu hoạch, cho phép Philippines đạt mục tiêu 20 triệu tấn trong năm nay, trích dẫn dữ liệu của Bộ Nông nghiệp.

Đà giảm của giá gạo sẽ sớm được kiềm chế

Tuy nhiên, theo MXV, đà giảm của giá gạo nhiều khả năng sẽ sớm được kiềm chế, và khả năng giá gạo có thể đảo chiều tăng trở lại cũng không khó xảy ra. Tại Trung Quốc, mới đây, một đợt lũ lụt đã làm thiệt hại các cánh đồng ngô và lúa ở khu vực sản xuất trọng điểm phía bắc nước này, làm dấy lên lo ngại lạm phát lương thực khi thế giới đang phải đối mặt với nguồn cung thắt chặt.

Theo Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên hợp quốc (FAO), chỉ số giá lương thực thế giới trong tháng 8 đã giảm xuống mức thấp nhất trong 2 năm. Ngược lại, chỉ số gạo lại tăng gần 10% so với tháng 7 do quyết định cấm xuất khẩu gạo trắng Indica của Ấn Độ vào tháng 7 đã làm gián đoạn thương mại tại thời điểm nguồn cung khan hiếm trước vụ thu hoạch vụ mới.

Với xu hướng như vậy, 4 tháng cuối năm nay, tình hình xuất khẩu gạo của Việt Nam được dự báo vẫn sẽ được thúc đẩy bởi số lượng đơn hàng hàng tốt từ nhiều thị trường mới. Tuy nhiên, các doanh nghiệp xuất khẩu lo ngại nguồn cung không đủ để đáp ứng.

Trong báo cáo gửi Thủ tướng Chính phủ mới đây, Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA) ghi nhận giá gạo tăng quá nhanh dẫn đến chuỗi cung ứng bị đứt gãy từ nông dân đến thương lái, nhà máy xay xát chế biến và doanh nghiệp xuất khẩu gạo. Điều này khiến các doanh nghiệp xuất khẩu gặp khó khăn trong việc huy động nguồn hàng để thực hiện các hợp đồng đã ký.

Trước tình hình sản xuất và thị trường thương mại gạo thế giới trong thời gian tới dự báo chứa đựng nhiều biến động, VFA kiến nghị bổ sung quy định cụ thể cơ chế báo cáo và phân công một cơ quan quản lý về tình hình ký kết, thực hiện hợp đồng xuất khẩu gạo và hàng hóa lúa gạo tồn kho của thương nhân có đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo theo Nghị định 107.

Cùng đó, VFA đề nghị bổ sung cơ chế quy định giá sàn xuất khẩu gạo nhằm đảm bảo hiệu quả cho nông dân sản xuất lúa, đồng thời đảm bảo sự cạnh tranh lành mạnh giữa thương nhân xuất khẩu gạo, đặc biệt giữa thương nhân đã đầu tư cơ sở sản xuất theo Nghị định 109 và thương nhân thuê kho theo Nghị định 107.

Về phía Bộ Công Thương, để tiếp tục triển khai thực hiện những nhiệm vụ được giao tại Công điện số 610/CĐ-TTg và Chỉ thị số 24/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia và thúc đẩy sản xuất, xuất khẩu gạo bền vững trong giai đoạn hiện nay, Bộ trưởng Bộ Công Thương đã ban hành Chỉ thị số 07/CT-BCT ngày 15/8/2023 về tăng cường công tác thông tin thị trường, xúc tiến thương mại, phát triển thị trường xuất khẩu gạo và bình ổn thị trường trong nước trong giai đoạn hiện nay. Chỉ thị đã giao nhiệm vụ cho các đơn vị chức năng thuộc Bộ Công Thương, Sở Công Thương các địa phương, Hiệp hội Lương thực Việt Nam và thương nhân tập trung triển khai các nhóm giải pháp về hoàn thiện thể chế; tìm kiếm thông tin và phát triển thị trường.

Thời gian qua, lực lượng quản lý thị trường đã đẩy mạnh kiểm tra kiểm soát để hạn chế tối đa việc giá gạo tăng cao do đầu cơ, găm hàng.

Theo Báo Công Thương

Việt Nam còn khoảng 2,67 triệu tấn gạo để xuất khẩu

Việt Nam còn khoảng 2,67 triệu tấn gạo để xuất khẩu

Giá gạo Việt Nam đang đứng đầu thế giới. 7 tháng đầu năm nay, cả nước xuất khẩu gần 4,9 triệu tấn gạo, hiện còn khoảng 2,67 triệu tấn cho xuất khẩu trong 5 tháng còn lại của năm 2023.

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 151,000 153,000
Hà Nội - PNJ 151,000 153,000
Đà Nẵng - PNJ 151,000 153,000
Miền Tây - PNJ 151,000 153,000
Tây Nguyên - PNJ 151,000 153,000
Đông Nam Bộ - PNJ 151,000 153,000
Cập nhật: 18/10/2025 05:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 15,150 15,300
Trang sức 99.9 15,140 15,290
NL 99.99 15,150
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 15,150
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,150 15,300
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,150 15,300
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,150 15,300
Miếng SJC Thái Bình 15,150 15,300
Miếng SJC Nghệ An 15,150 15,300
Miếng SJC Hà Nội 15,150 15,300
Cập nhật: 18/10/2025 05:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,515 15,302
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,515 15,303
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 150 1,522
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 150 1,523
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,477 1,507
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,708 149,208
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,686 113,186
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95,136 102,636
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,586 92,086
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,517 88,017
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,498 62,998
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Cập nhật: 18/10/2025 05:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16503 16771 17345
CAD 18230 18506 19122
CHF 32706 33090 33731
CNY 0 3470 3830
EUR 30170 30444 31470
GBP 34573 34965 35888
HKD 0 3261 3462
JPY 169 173 179
KRW 0 17 19
NZD 0 14771 15358
SGD 19807 20088 20614
THB 721 784 838
USD (1,2) 26081 0 0
USD (5,10,20) 26122 0 0
USD (50,100) 26150 26170 26356
Cập nhật: 18/10/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,447 30,471 31,570
JPY 172.51 172.82 179.89
GBP 35,031 35,126 35,934
AUD 16,796 16,857 17,287
CAD 18,461 18,520 19,032
CHF 33,037 33,140 33,792
SGD 20,003 20,065 20,676
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.18 17.92 19.22
THB 773.87 783.43 833.25
NZD 14,803 14,940 15,281
SEK - 2,759 2,837
DKK - 4,072 4,186
NOK - 2,581 2,654
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.13 - 6,550
TWD 777.39 - 935.29
SAR - 6,925.89 7,244.45
KWD - 84,140 88,935
Cập nhật: 18/10/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,246 30,367 31,451
GBP 34,804 34,944 35,882
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,708 32,839 33,732
JPY 171.48 172.17 179.09
AUD 16,763 16,830 17,346
SGD 20,034 20,114 20,626
THB 789 792 826
CAD 18,441 18,515 18,996
NZD 14,859 15,336
KRW 17.84 19.50
Cập nhật: 18/10/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16679 16779 17385
CAD 18413 18513 19117
CHF 32969 32999 33878
CNY 0 3661.6 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30371 30401 31426
GBP 34876 34926 36034
HKD 0 3390 0
JPY 172.45 172.95 180.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.146 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14877 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19968 20098 20831
THB 0 750.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15150000 15150000 15300000
SBJ 15000000 15000000 15300000
Cập nhật: 18/10/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,185 26,356
USD20 26,135 26,185 26,356
USD1 23,846 26,185 26,356
AUD 16,706 16,806 17,946
EUR 30,485 30,485 31,849
CAD 18,328 18,428 19,769
SGD 20,021 20,171 20,672
JPY 172.57 174.07 178.92
GBP 34,933 35,083 35,905
XAU 15,148,000 0 15,302,000
CNY 0 3,541 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 18/10/2025 05:45