Tin tức kinh tế ngày 14/4: Vốn từ Trung Quốc tăng tốc vào Việt Nam

21:30 | 14/04/2025

224 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Việt Nam vẫn là nhà cung cấp gạo lớn cho Philippines; Vốn từ Trung Quốc tăng tốc vào Việt Nam; Đồng USD mất dần vị thế… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 14/4.
Tin tức kinh tế ngày 14/4: Vốn từ Trung Quốc tăng tốc vào Việt Nam

​Giá vàng thế giới giảm nhẹ, trong nước tiếp tục lập đỉnh mới

Chiều ngày 14/4/2025, giá vàng trong nước tiếp tục tăng mạnh, lập đỉnh mới. Tính đến 18h20, giá vàng miếng SJC được giao dịch phổ biến ở mức 105 triệu đồng/lượng​ mua vào, 107,5 triệu đồng/lượng​ bán ra. So với phiên trước, giá mua vào tăng 2 triệu đồng/lượng, giá bán ra tăng 1 triệu đồng/lượng.​

Giá vàng nhẫn tròn 9999 Hưng Thịnh Vượng tại Doji được niêm yết ở mức 102 triệu đồng/lượng​ mua vào, 105 triệu đồng/lượng​ bán ra, tăng 800.000 đồng/lượng ở chiều mua vào và 200.000 đồng/lượng ở chiều bán ra so với phiên trước.​

Trong khi đó, giá vàng thế giới có xu hướng giảm nhẹ, với giá vàng giao ngay giảm 14,5 USD, xuống mức 3.221,5 USD/ounce.

Việt Nam vẫn là nhà cung cấp gạo lớn cho Philippines

Thương vụ Việt Nam tại Philippines cho biết, nhu cầu nhập khẩu gạo của Philippines trong năm nay vẫn ở mức cao, dự báo ở mức khoảng từ 4,92 đến trên 5 triệu tấn, trong đó Việt Nam vẫn là quốc gia cung cấp gạo lớn cho thị trường này.

Các năm 2019, 2020, 2021, 2022, 2023, lượng gạo nhập khẩu của Philippines lần lượt 3,256 triệu tấn, 2,662 triệu tấn, 2,988 triệu tấn, 3,788 triệu tấn, và 3,932 triệu tấn.

Năm 2024, Philippines nhập khoảng 4,68 triệu tấn, và dự báo tiếp tục tăng chạm 5 triệu tấn, thậm chí vượt mức này trong năm 2025.

​Thêm nhiều loại máy bay được nhập vào Việt Nam

Chính phủ vừa ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 92/2016/NĐ-CP ngày 1/7/2016 quy định về các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực hàng không dân dụng.

Theo đó, Nghị định mới quy định các chủng loại máy bay nhập khẩu vào Việt Nam được một trong các tổ chức sau cấp giấy chứng nhận loại là: Nhà chức trách Hàng không liên bang Hoa Kỳ (FAA), Cơ quan an toàn hàng không châu Âu (EASA), Nhà chức trách hàng không Brazil, Nhà chức trách hàng không Canada, Nhà chức trách hàng không Liên bang Nga, Nhà chức trách hàng không Vương quốc Anh, Nhà chức trách hàng không Trung Quốc (CAAC) hoặc Bộ Xây dựng cấp/công nhận Giấy chứng nhận loại.

Trước đó, Nghị định số 92/2016/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 89/2019/NĐ-CP quy định: Các chủng loại tàu bay nhập khẩu vào Việt Nam được Cục Hàng không liên bang Mỹ (FAA) hoặc Cơ quan an toàn hàng không châu Âu (EASA) hoặc Nhà chức trách hàng không Việt Nam cấp Chứng chỉ loại tàu bay.

Vốn từ Trung Quốc tăng tốc vào Việt Nam

Trong bối cảnh Tổng Bí thư, Chủ tịch Trung Quốc Tập Cận Bình thăm cấp Nhà nước tới Việt Nam trong hai ngày 14-15/4, hợp tác đầu tư giữa hai nước tiếp tục được thúc đẩy. Tính đến hết tháng 3/2025, Trung Quốc có 5.351 dự án còn hiệu lực tại Việt Nam với tổng vốn đăng ký khoảng 32,2 tỷ USD, đứng thứ 6/150 đối tác đầu tư.

Năm 2023, vốn đầu tư Trung Quốc vào Việt Nam tăng 77,6%, đạt 4,47 tỷ USD. Quý I/2025, Trung Quốc có 251 dự án mới, tổng vốn gần 1,5 tỷ USD, đứng thứ ba về đầu tư vào Việt Nam. Đầu tư tập trung vào công nghiệp chế biến, chế tạo (chiếm 80%), năng lượng tái tạo, linh kiện điện tử và hạ tầng. Nhiều dự án quy mô lớn đã triển khai như Victory Giant Technology (520 triệu USD), Green Precision (120 triệu USD) tại Bắc Ninh, hay các dự án năng lượng và sản xuất sợi tại Tây Ninh.

Đồng USD mất dần vị thế

Theo dữ liệu do hãng tin Bloomberg tổng hợp, chỉ số đo lường mức độ phòng ngừa rủi ro trong ba tháng (chênh lệch giữa quyền chọn mua và quyền chọn bán) của đồng USD so với 12 đồng tiền chủ chốt khác đã xuống mức thấp nhất kể từ khi đại dịch COVID-19 bùng phát mạnh vào tháng 3/2020.

Tuần trước, chỉ số này đã giảm xuống dưới 0 lần đầu tiên trong 5 năm, cho thấy nhu cầu quyền chọn bán (có lợi khi đồng USD yếu) đang cao hơn so với quyền chọn mua (có lợi khi đồng USD mạnh lên).

Chính sách áp thuế lên các đối tác thương mại của Mỹ đang làm "xói mòn" niềm tin của các nhà đầu tư vào đồng USD, vốn được xem là nền tảng của hệ thống tài chính toàn cầu. Chỉ số đồng USD của Bloomberg đã giảm hơn 3% từ đầu tháng đến nay và chạm mức thấp nhất kể từ tháng 10/2024 vào thứ Hai (14/4).

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,700 118,200
AVPL/SJC HCM 115,700 118,200
AVPL/SJC ĐN 115,700 118,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,700 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,690 11,090
Cập nhật: 01/06/2025 19:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 110.500 113.600
TPHCM - SJC 115.700 118.200
Hà Nội - PNJ 110.500 113.600
Hà Nội - SJC 115.700 118.200
Đà Nẵng - PNJ 110.500 113.600
Đà Nẵng - SJC 115.700 118.200
Miền Tây - PNJ 110.500 113.600
Miền Tây - SJC 115.700 118.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 118.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 110.500
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 118.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 110.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.000 112.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.890 112.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.200 111.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.980 111.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.030 84.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.460 65.960
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.450 46.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.650 103.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.280 68.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.780 73.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.150 76.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.840 42.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.780 37.280
Cập nhật: 01/06/2025 19:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,890 11,310
Trang sức 99.9 10,880 11,300
NL 99.99 10,650
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,100 11,370
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,100 11,370
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,100 11,370
Miếng SJC Thái Bình 11,570 11,820
Miếng SJC Nghệ An 11,570 11,820
Miếng SJC Hà Nội 11,570 11,820
Cập nhật: 01/06/2025 19:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16214 16482 17064
CAD 18412 18689 19313
CHF 31004 31382 32033
CNY 0 3530 3670
EUR 28909 29178 30222
GBP 34235 34625 35577
HKD 0 3189 3393
JPY 173 178 184
KRW 0 17 19
NZD 0 15200 15802
SGD 19617 19898 20438
THB 707 770 824
USD (1,2) 25769 0 0
USD (5,10,20) 25808 0 0
USD (50,100) 25836 25870 26225
Cập nhật: 01/06/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,840 25,840 26,200
USD(1-2-5) 24,806 - -
USD(10-20) 24,806 - -
GBP 34,618 34,711 35,634
HKD 3,259 3,268 3,368
CHF 31,124 31,221 32,093
JPY 177.09 177.41 185.35
THB 757.54 766.9 820.26
AUD 16,478 16,538 16,980
CAD 18,581 18,641 19,143
SGD 19,823 19,884 20,513
SEK - 2,667 2,759
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,889 4,023
NOK - 2,512 2,603
CNY - 3,578 3,675
RUB - - -
NZD 15,167 15,308 15,753
KRW 17.51 - 19.62
EUR 29,049 29,072 30,308
TWD 786.01 - 951.6
MYR 5,726.13 - 6,459.41
SAR - 6,819.53 7,178.24
KWD - 82,554 87,776
XAU - - -
Cập nhật: 01/06/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,830 25,840 26,180
EUR 28,883 28,999 30,108
GBP 34,409 34,547 35,525
HKD 3,251 3,264 3,369
CHF 31,008 31,133 32,052
JPY 176.27 176.98 184.34
AUD 16,354 16,420 16,950
SGD 19,791 19,870 20,414
THB 772 775 809
CAD 18,494 18,568 19,087
NZD 15,224 15,733
KRW 18 19.81
Cập nhật: 01/06/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25554 25554 26100
AUD 16364 16464 17032
CAD 18500 18600 19154
CHF 31169 31199 32096
CNY 0 3583.9 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29150 29250 30023
GBP 34593 34643 35745
HKD 0 3270 0
JPY 177.29 178.29 184.84
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15309 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19779 19909 20640
THB 0 737.3 0
TWD 0 850 0
XAU 11125000 11125000 11725000
XBJ 11100000 11100000 11725000
Cập nhật: 01/06/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,840 25,890 26,190
USD20 25,840 25,890 26,190
USD1 25,840 25,890 26,190
AUD 16,383 16,533 17,607
EUR 29,159 29,309 30,498
CAD 18,423 18,523 19,849
SGD 19,838 19,988 20,469
JPY 177.5 179 183.72
GBP 34,628 34,778 35,578
XAU 11,598,000 0 11,852,000
CNY 0 3,464 0
THB 0 774 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 01/06/2025 19:45