Tin tức kinh tế ngày 14/4: Vốn từ Trung Quốc tăng tốc vào Việt Nam

21:30 | 14/04/2025

226 lượt xem
|
(PetroTimes) - Việt Nam vẫn là nhà cung cấp gạo lớn cho Philippines; Vốn từ Trung Quốc tăng tốc vào Việt Nam; Đồng USD mất dần vị thế… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 14/4.
Tin tức kinh tế ngày 14/4: Vốn từ Trung Quốc tăng tốc vào Việt Nam

​Giá vàng thế giới giảm nhẹ, trong nước tiếp tục lập đỉnh mới

Chiều ngày 14/4/2025, giá vàng trong nước tiếp tục tăng mạnh, lập đỉnh mới. Tính đến 18h20, giá vàng miếng SJC được giao dịch phổ biến ở mức 105 triệu đồng/lượng​ mua vào, 107,5 triệu đồng/lượng​ bán ra. So với phiên trước, giá mua vào tăng 2 triệu đồng/lượng, giá bán ra tăng 1 triệu đồng/lượng.​

Giá vàng nhẫn tròn 9999 Hưng Thịnh Vượng tại Doji được niêm yết ở mức 102 triệu đồng/lượng​ mua vào, 105 triệu đồng/lượng​ bán ra, tăng 800.000 đồng/lượng ở chiều mua vào và 200.000 đồng/lượng ở chiều bán ra so với phiên trước.​

Trong khi đó, giá vàng thế giới có xu hướng giảm nhẹ, với giá vàng giao ngay giảm 14,5 USD, xuống mức 3.221,5 USD/ounce.

Việt Nam vẫn là nhà cung cấp gạo lớn cho Philippines

Thương vụ Việt Nam tại Philippines cho biết, nhu cầu nhập khẩu gạo của Philippines trong năm nay vẫn ở mức cao, dự báo ở mức khoảng từ 4,92 đến trên 5 triệu tấn, trong đó Việt Nam vẫn là quốc gia cung cấp gạo lớn cho thị trường này.

Các năm 2019, 2020, 2021, 2022, 2023, lượng gạo nhập khẩu của Philippines lần lượt 3,256 triệu tấn, 2,662 triệu tấn, 2,988 triệu tấn, 3,788 triệu tấn, và 3,932 triệu tấn.

Năm 2024, Philippines nhập khoảng 4,68 triệu tấn, và dự báo tiếp tục tăng chạm 5 triệu tấn, thậm chí vượt mức này trong năm 2025.

​Thêm nhiều loại máy bay được nhập vào Việt Nam

Chính phủ vừa ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 92/2016/NĐ-CP ngày 1/7/2016 quy định về các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực hàng không dân dụng.

Theo đó, Nghị định mới quy định các chủng loại máy bay nhập khẩu vào Việt Nam được một trong các tổ chức sau cấp giấy chứng nhận loại là: Nhà chức trách Hàng không liên bang Hoa Kỳ (FAA), Cơ quan an toàn hàng không châu Âu (EASA), Nhà chức trách hàng không Brazil, Nhà chức trách hàng không Canada, Nhà chức trách hàng không Liên bang Nga, Nhà chức trách hàng không Vương quốc Anh, Nhà chức trách hàng không Trung Quốc (CAAC) hoặc Bộ Xây dựng cấp/công nhận Giấy chứng nhận loại.

Trước đó, Nghị định số 92/2016/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 89/2019/NĐ-CP quy định: Các chủng loại tàu bay nhập khẩu vào Việt Nam được Cục Hàng không liên bang Mỹ (FAA) hoặc Cơ quan an toàn hàng không châu Âu (EASA) hoặc Nhà chức trách hàng không Việt Nam cấp Chứng chỉ loại tàu bay.

Vốn từ Trung Quốc tăng tốc vào Việt Nam

Trong bối cảnh Tổng Bí thư, Chủ tịch Trung Quốc Tập Cận Bình thăm cấp Nhà nước tới Việt Nam trong hai ngày 14-15/4, hợp tác đầu tư giữa hai nước tiếp tục được thúc đẩy. Tính đến hết tháng 3/2025, Trung Quốc có 5.351 dự án còn hiệu lực tại Việt Nam với tổng vốn đăng ký khoảng 32,2 tỷ USD, đứng thứ 6/150 đối tác đầu tư.

Năm 2023, vốn đầu tư Trung Quốc vào Việt Nam tăng 77,6%, đạt 4,47 tỷ USD. Quý I/2025, Trung Quốc có 251 dự án mới, tổng vốn gần 1,5 tỷ USD, đứng thứ ba về đầu tư vào Việt Nam. Đầu tư tập trung vào công nghiệp chế biến, chế tạo (chiếm 80%), năng lượng tái tạo, linh kiện điện tử và hạ tầng. Nhiều dự án quy mô lớn đã triển khai như Victory Giant Technology (520 triệu USD), Green Precision (120 triệu USD) tại Bắc Ninh, hay các dự án năng lượng và sản xuất sợi tại Tây Ninh.

Đồng USD mất dần vị thế

Theo dữ liệu do hãng tin Bloomberg tổng hợp, chỉ số đo lường mức độ phòng ngừa rủi ro trong ba tháng (chênh lệch giữa quyền chọn mua và quyền chọn bán) của đồng USD so với 12 đồng tiền chủ chốt khác đã xuống mức thấp nhất kể từ khi đại dịch COVID-19 bùng phát mạnh vào tháng 3/2020.

Tuần trước, chỉ số này đã giảm xuống dưới 0 lần đầu tiên trong 5 năm, cho thấy nhu cầu quyền chọn bán (có lợi khi đồng USD yếu) đang cao hơn so với quyền chọn mua (có lợi khi đồng USD mạnh lên).

Chính sách áp thuế lên các đối tác thương mại của Mỹ đang làm "xói mòn" niềm tin của các nhà đầu tư vào đồng USD, vốn được xem là nền tảng của hệ thống tài chính toàn cầu. Chỉ số đồng USD của Bloomberg đã giảm hơn 3% từ đầu tháng đến nay và chạm mức thấp nhất kể từ tháng 10/2024 vào thứ Hai (14/4).

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 148,000
Hà Nội - PNJ 145,000 148,000
Đà Nẵng - PNJ 145,000 148,000
Miền Tây - PNJ 145,000 148,000
Tây Nguyên - PNJ 145,000 148,000
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 148,000
Cập nhật: 04/11/2025 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,700 14,900
Miếng SJC Nghệ An 14,700 14,900
Miếng SJC Thái Bình 14,700 14,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,600 14,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,600 14,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,600 14,900
NL 99.99 14,070
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,070
Trang sức 99.9 14,060 14,890
Trang sức 99.99 14,070 14,900
Cập nhật: 04/11/2025 06:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 147 14,902
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 147 14,903
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,439 1,464
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,439 1,465
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,424 1,454
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 13,946 14,396
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,711 109,211
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,532 99,032
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,353 88,853
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,427 84,927
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,288 60,788
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Cập nhật: 04/11/2025 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16691 16960 17539
CAD 18209 18485 19100
CHF 31945 32326 32971
CNY 0 3470 3830
EUR 29671 29943 30965
GBP 33727 34116 35047
HKD 0 3254 3456
JPY 163 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14726 15313
SGD 19646 19927 20448
THB 726 789 842
USD (1,2) 26048 0 0
USD (5,10,20) 26089 0 0
USD (50,100) 26118 26137 26347
Cập nhật: 04/11/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,103 26,103 26,347
USD(1-2-5) 25,059 - -
USD(10-20) 25,059 - -
EUR 29,942 29,966 31,129
JPY 167.46 167.76 174.96
GBP 34,175 34,268 35,105
AUD 16,991 17,052 17,516
CAD 18,467 18,526 19,069
CHF 32,404 32,505 33,212
SGD 19,824 19,886 20,525
CNY - 3,648 3,748
HKD 3,331 3,341 3,427
KRW 17.05 17.78 19.11
THB 776.24 785.83 836.69
NZD 14,768 14,905 15,268
SEK - 2,733 2,815
DKK - 4,006 4,125
NOK - 2,564 2,641
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,870.31 - 6,592.03
TWD 772.73 - 931.24
SAR - 6,910.84 7,240.89
KWD - 83,574 88,457
Cập nhật: 04/11/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,125 26,127 26,347
EUR 29,709 29,828 30,952
GBP 33,917 34,053 35,033
HKD 3,317 3,330 3,438
CHF 32,085 32,214 33,115
JPY 166.73 167.40 174.40
AUD 16,864 16,932 17,480
SGD 19,843 19,923 20,463
THB 788 791 826
CAD 18,414 18,488 19,025
NZD 14,788 15,287
KRW 17.64 19.30
Cập nhật: 04/11/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26173 26173 26347
AUD 16876 16976 18007
CAD 18387 18487 19608
CHF 32185 32215 33931
CNY 0 3659.8 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 29838 29868 31773
GBP 34032 34082 36065
HKD 0 3390 0
JPY 167.17 167.67 179.18
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14840 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19804 19934 20662
THB 0 755.3 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14700000 14700000 14900000
SBJ 13000000 13000000 14900000
Cập nhật: 04/11/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,128 26,178 26,347
USD20 26,128 26,178 26,347
USD1 23,839 26,178 26,347
AUD 16,936 17,036 18,145
EUR 30,035 30,035 31,352
CAD 18,368 18,468 19,777
SGD 19,895 20,045 21,190
JPY 167.74 169.24 173.82
GBP 34,163 34,313 35,079
XAU 14,608,000 0 14,812,000
CNY 0 3,546 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 04/11/2025 06:00