Tin tức kinh tế ngày 24/4: Một ngân hàng bất ngờ tăng lãi suất trở lại

20:13 | 24/04/2025

371 lượt xem
|
(PetroTimes) - Một ngân hàng bất ngờ tăng lãi suất trở lại; Nợ công 2024 gần 4,3 triệu tỷ đồng; Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam cao nhất thế giới… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 24/4.
Tin tức kinh tế ngày 24/4: Một ngân hàng bất ngờ tăng lãi suất trở lại

Giá vàng tăng trở lại

Ngày 24/4, giá vàng miếng SJC được hàng loạt các doanh nghiệp lớn như SJC, DOJI, PNJ… niêm yết tăng giá trở lại, với mức tăng từ 1,5 - 2 triệu đồng/lượng. Theo đó, giá giao dịch vàng miếng SJC ở mức 118,5 -121 triệu đồng/lượng (mua - bán).

Giá vàng nhẫn cũng ghi nhận diễn biến tương tự. Bảo Tín Minh Châu hiện niêm yết vàng nhẫn ở mức 117 - 120 triệu đồng/lượng, tăng khoảng 2 triệu đồng/lượng.

Trên thị trường thế giới, giá vàng rớt sâu trong đêm nhưng sau đó đã phục hồi tăng nhẹ trở lại khi sự ưa thích đối với các tài sản rủi ro hơn cải thiện. Thời điểm 9h sáng nay giá vàng thế giới giao dịch tại 3362.25 USD/ounce, tương đương 106,94 triệu đồng/lượng.

Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam cao nhất thế giới

Việt Nam hiện là quốc gia có giá bán gạo cao nhất thế giới, vượt qua cả hai thị trường lớn là Thái Lan, Ấn Độ. Các loại gạo 5% tấm của Việt Nam, gạo hạt dài thơm nhẹ và gạo ở phân khúc cao đều có giá bán nhỉnh hơn so với các nước vài USD mỗi tấn

Theo đánh giá của Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), giá gạo tăng là do nguồn cung nguyên liệu không còn nhiều. Trong khi đó, các khách hàng truyền thống luôn có nhu cầu cao và ổn định với gạo Việt Nam. Đây cũng là lợi thế giúp ngành hàng lúa gạo tiếp tục phát triển trong thời gian tới.

Một ngân hàng bất ngờ tăng lãi suất trở lại

Lãi suất ngân hàng hôm nay (24/4/2025) nhen nhóm xu hướng tăng trở lại khi bất ngờ có thêm nhà băng đồng loạt điều chỉnh tăng lãi suất huy động ở các kỳ hạn tiền gửi, với mức cao nhất đã vượt mốc 6%/năm.

Cụ thể, Ngân hàng TMCP Bắc Á (Bac A Bank) bất ngờ tăng lãi suất huy động từ hôm nay, 24/4, với mức tăng đồng loạt 0,2%/năm đối với lãi suất tiền gửi các kỳ hạn từ 1 - 12 tháng.

Bac A Bank đồng thời điều chỉnh tăng thêm 0,1%/năm lãi suất tiền gửi các kỳ hạn từ 13 - 36 tháng.

Theo thống kê, kể từ sau ngày 25/2 đã có 28 ngân hàng thương mại trong nước giảm lãi suất huy động với mức giảm từ 0,1-1,05%/năm. Riêng trong tháng 4/2025, có thêm một số ngân hàng giảm lãi suất huy động gồm VPBank, MB, Eximbank, Nam A Bank, OCB và GPBank.

Nợ công 2024 gần 4,3 triệu tỷ đồng

Tại phiên họp xem xét báo cáo của Chính phủ về tiết kiệm, chống lãng phí của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, sáng 24/4, thừa ủy quyền Thủ tướng, Bộ trưởng Tài chính Nguyễn Văn Thắng cho biết nợ công đến cuối 2024 ước 34,7% GDP. Mức thực hiện này thấp hơn 1,3-2,3% dự báo được Chính phủ đưa ra hồi tháng 10/2024.

Với quy mô nền kinh tế năm ngoái khoảng 476,3 tỷ USD, nợ công tương đương gần 165,3 tỷ USD, tức trên 4,26 triệu tỷ đồng. Mức này tăng khoảng 490.000 tỷ đồng so với 2023.

Ngoài ra, nợ Chính phủ ước thực hiện 32,2% GDP, nợ nước ngoài của quốc gia thực hiện 31,8%. Nghĩa vụ trả nợ trực tiếp của Chính phủ trong tổng thu ngân sách là 20,8%. Các dữ liệu này đều trong phạm vi Quốc hội cho phép giai đoạn 2021-2025.

Xuất khẩu cá tra giữ đà tăng trưởng

Theo số liệu của Hải quan Việt Nam, tháng 3/2025, xuất khẩu (XK) cá tra sang các thị trường tiếp tục tăng trưởng dương 16%, đạt 182 triệu USD. Lũy kế XK cá tra quý I/2025 đạt hơn 465 triệu USD, tăng 13% so với quý I/2024.

Nhìn chung XK cá tra Việt Nam trong tháng 3 và trong cả quý I/2025, XK cá tra Việt Nam sang các thị trường vẫn ổn định. Tuy nhiên, đầu tháng 4/2025 Tổng thống Mỹ Donald Trump đã ký sắc lệnh áp thuế đối với hầu hết các nền kinh tế, và điều chỉnh ngay sau đó. Thời điểm hiện tại - 90 ngày hoãn thuế tạm lắng xung đột thương mại - tạo ra đồng thời cả cơ hội và rủi ro hiện hữu. Quá khó để dự đoán tình hình XK thủy sản Việt Nam, trong đó có XK cá tra trong tương lai gần khi các chính sách thương mại dưới thời ông Trump luôn tiềm ẩn yếu tố bất ngờ, có thể đảo chiều chỉ trong một đêm và tạo ra những cú sốc lớn cho thị trường. Thị trường XK cá tra không phải là ngoại lệ.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 151,700
Hà Nội - PNJ 148,700 151,700
Đà Nẵng - PNJ 148,700 151,700
Miền Tây - PNJ 148,700 151,700
Tây Nguyên - PNJ 148,700 151,700
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 151,700
Cập nhật: 26/11/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,140 ▲50K 15,340 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 15,140 ▲50K 15,340 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 15,140 ▲50K 15,340 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 15,250
NL 99.99 14,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230
Trang sức 99.9 14,540 15,140
Trang sức 99.99 14,550 15,150
Cập nhật: 26/11/2025 11:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 15,292
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 15,293
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,485 ▲1337K 151 ▼1354K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,485 ▲1337K 1,511 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 147 ▼1318K 150 ▼1345K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,015 ▲129663K 148,515 ▲133713K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,161 ▲375K 112,661 ▲375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,466 ▲34K 10,216 ▲34K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,159 ▲305K 91,659 ▲305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,109 ▲292K 87,609 ▲292K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,206 ▲208K 62,706 ▲208K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cập nhật: 26/11/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16605 16874 17448
CAD 18200 18476 19091
CHF 32061 32443 33091
CNY 0 3470 3830
EUR 29911 30183 31212
GBP 33981 34371 35302
HKD 0 3260 3462
JPY 162 166 172
KRW 0 17 19
NZD 0 14688 15277
SGD 19725 20006 20527
THB 733 796 850
USD (1,2) 26105 0 0
USD (5,10,20) 26147 0 0
USD (50,100) 26175 26195 26403
Cập nhật: 26/11/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,110 30,134 31,280
JPY 165.65 165.95 172.91
GBP 34,346 34,439 35,248
AUD 16,856 16,917 17,359
CAD 18,421 18,480 19,002
CHF 32,355 32,456 33,119
SGD 19,889 19,951 20,574
CNY - 3,675 3,772
HKD 3,341 3,351 3,433
KRW 16.74 17.46 18.75
THB 781.55 791.2 841.88
NZD 14,664 14,800 15,152
SEK - 2,729 2,808
DKK - 4,028 4,144
NOK - 2,544 2,618
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,991.18 - 6,719.99
TWD 761.07 - 916.32
SAR - 6,931.85 7,256.12
KWD - 83,751 88,676
Cập nhật: 26/11/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,924 30,044 31,176
GBP 34,096 34,233 35,203
HKD 3,323 3,336 3,444
CHF 32,078 32,207 33,098
JPY 164.89 165.55 172.49
AUD 16,749 16,816 17,353
SGD 19,908 19,988 20,529
THB 795 798 834
CAD 18,374 18,448 18,982
NZD 14,665 15,174
KRW 17.34 18.94
Cập nhật: 26/11/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26170 26170 26403
AUD 16781 16881 17809
CAD 18381 18481 19496
CHF 32310 32340 33931
CNY 0 3687.5 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30096 30126 31851
GBP 34278 34328 36091
HKD 0 3390 0
JPY 165.68 166.18 176.73
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14800 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19882 20012 20740
THB 0 762.7 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15140000 15140000 15340000
SBJ 13000000 13000000 15340000
Cập nhật: 26/11/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,190 26,240 26,403
USD20 26,190 26,240 26,403
USD1 23,889 26,240 26,403
AUD 16,789 16,889 18,010
EUR 30,196 30,196 31,327
CAD 18,308 18,408 19,724
SGD 19,949 20,099 20,715
JPY 165.59 167.09 171.76
GBP 34,316 34,466 35,253
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,571 0
THB 0 798 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/11/2025 11:00