Tin tức kinh tế ngày 22/3: Giá vàng đồng loạt lao dốc

20:33 | 22/03/2025

268 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giá vàng đồng loạt lao dốc; Giá ca cao tăng kỷ lục; Doanh nghiệp nhỏ Việt Nam tăng trưởng cao nhất kể từ năm 2019… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 22/3.
Tin tức kinh tế ngày 22/3: Xuất khẩu rau quả giảm mạnh tháng thứ 3 liên tiếp
Giá vàng đồng loạt lao dốc (Ảnh minh họa)

Giá vàng trong nước và thế giới đồng loạt lao dốc

Chốt phiên cuối tuần, giá vàng trên thị trường thế giới giảm, với giá vàng giao ngay giảm 20,9 USD xuống 3.024,4 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, sau chuỗi ngày tăng sốc, giá vàng miếng trong nước bất ngờ lao dốc. Hiện tại, giá vàng SJC các thương hiệu đang mua vào 94,7 triệu đồng/lượng và bán ra ở mức 97,7 triệu đồng/lượng.

Tương tự, giá vàng nhẫn các thương hiệu cũng được điều chỉnh giảm mạnh. Cụ thể, giá vàng nhẫn DOJI tại thị trường Hà Nội và TP HCM điều chỉnh giảm 2,6 triệu đồng chiều mua và 1,7 triệu đồng chiều bán xuống lần lượt 95,9 triệu đồng/lượng và 98,5 triệu đồng/lượng.

Xuất khẩu rau quả giảm mạnh tháng thứ 3 liên tiếp

Ngày 22/3, Hiệp hội Rau quả Việt Nam (VINAFRUIT) cho biết, ước tính trong tháng 3/2025, xuất khẩu rau quả cả nước đạt 421 triệu USD, giảm 10,5% so với cùng kỳ năm trước. Đây là tháng thứ ba liên tiếp kim ngạch xuất khẩu rau quả suy giảm.

Xu hướng này trái ngược hoàn toàn so với năm 2024, khi ngành rau quả Việt Nam duy trì đà tăng trưởng mạnh mẽ suốt cả năm. Lũy kế ba tháng đầu năm 2025, xuất khẩu rau quả mới đạt 1,1 tỷ USD, giảm 13,2% so với cùng kỳ năm trước.

Giá ca cao tăng kỷ lục

Hiện nông dân trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đang bước vào vụ thu hoạch ca cao. Giá ca cao lại đang tăng lên mức kỷ lục từ trước tới nay, khiến bà con vui mừng, phấn khởi.

Gia đình ông Nguyễn Hữu Nồng - một nông dân trồng ca cao đã được 20 năm tại huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu cho biết: "Năm nay ca cao sản lượng ổn định, giá bán lại cao, tăng từ 140.000 - 150.000 đồng/kg so với vụ ca cao năm ngoái (giá bán vụ ca cao năm ngoái dao động từ 70.000 - 80.000 đồng/kg hạt khô). Giá tăng cao kỷ lục nên người trồng rất vui mừng, phấn khởi”.

Doanh nghiệp nhỏ Việt Nam tăng trưởng cao nhất kể từ năm 2019

Theo khảo sát thường niên của Hiệp hội Kế toán công chứng Úc (CPA Úc), một trong những hội nghề nghiệp kế toán lớn nhất trên thế giới, có đến 82% doanh nghiệp nhỏ Việt Nam tham gia khảo sát ghi nhận mức tăng trưởng, tăng so với mức 77% của năm 2023. Đây cũng là mức cao nhất kể từ năm 2019.

Theo thông cáo báo chí, xu hướng tăng trưởng này dự báo sẽ tiếp tục trong 2025 với 92% doanh nghiệp nhỏ trả lời rằng kỳ vọng mở rộng hoạt động và đây là tỷ lệ cao nhất trong số 11 thị trường được khảo sát của CPA Úc.

Ngoài ra, kỳ vọng tăng trưởng kinh tế Việt Nam cũng mạnh với 93% doanh nghiệp nhỏ dự báo kinh tế sẽ tăng trưởng trong năm 2025, cao hơn nhiều so với mức trung bình 67% của khu vực châu Á - Thái Bình Dương. Đây cũng là tỷ lệ cao nhất trong số các thị trường được khảo sát.

Giá gạo Thái Lan thấp nhất trong hơn 2 năm

Trong tuần này, giá gạo xuất khẩu của Thái Lan đã giảm xuống mức thấp nhất trong hơn hai năm qua, do nhu cầu yếu và nguồn cung tăng. Trong khi đó, giá gạo xuất khẩu của Ấn Độ giữ ổn định ở gần mức thấp nhất trong 21 tháng.

Giá gạo 5% tấm của Thái Lan giảm xuống 405 USD/tấn, mức thấp nhất kể từ cuối tháng 10/2022 và chạm mức thấp nhất trong phạm vi giá được báo cáo tuần trước từ 405-408 USD/tấn.

Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, giá gạo 5% tấm của Việt Nam được chào bán ở mức 394 USD/tấn trong phiên 20/3, so với 392 USD/tấn của tuần trước. Một thương nhân tại TP HCM cho biết hoạt động vẫn trầm lắng do nhu cầu yếu.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • bidv-don-tet-gia-dinh
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 102,200 ▲1600K 105,200 ▲1600K
AVPL/SJC HCM 102,200 ▲1600K 105,200 ▲1600K
AVPL/SJC ĐN 102,200 ▲1600K 105,200 ▲1600K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,050 ▲50K 10,340 ▲110K
Nguyên liệu 999 - HN 10,040 ▼89860K 10,330 ▲110K
Cập nhật: 11/04/2025 17:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
TPHCM - SJC 102.200 ▲1600K 105.200 ▲1600K
Hà Nội - PNJ 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
Hà Nội - SJC 102.200 ▲1600K 105.200 ▲1600K
Đà Nẵng - PNJ 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
Đà Nẵng - SJC 102.200 ▲1600K 105.200 ▲1600K
Miền Tây - PNJ 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
Miền Tây - SJC 102.200 ▲1600K 105.200 ▲1600K
Giá vàng nữ trang - PNJ 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
Giá vàng nữ trang - SJC 102.200 ▲1600K 105.200 ▲1600K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 100.800 ▲900K
Giá vàng nữ trang - SJC 102.200 ▲1600K 105.200 ▲1600K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 100.800 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 100.800 ▲900K 103.300 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 100.700 ▲900K 103.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 100.070 ▲890K 102.570 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 99.870 ▲890K 102.370 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 75.130 ▲680K 77.630 ▲680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.080 ▲530K 60.580 ▲530K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.620 ▲370K 43.120 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 92.220 ▲820K 94.720 ▲820K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.660 ▲550K 63.160 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 64.800 ▲590K 67.300 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 67.890 ▲610K 70.390 ▲610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.390 ▲340K 38.890 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.740 ▲300K 34.240 ▲300K
Cập nhật: 11/04/2025 17:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 9,920 ▲30K 10,390 ▲60K
Trang sức 99.9 9,910 ▲30K 10,380 ▲60K
NL 99.99 9,920 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 9,920 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 10,050 ▲30K 10,400 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 10,050 ▲30K 10,400 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 10,050 ▲30K 10,400 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 10,220 ▲160K 10,520 ▲160K
Miếng SJC Nghệ An 10,220 ▲160K 10,520 ▲160K
Miếng SJC Hà Nội 10,220 ▲160K 10,520 ▲160K
Cập nhật: 11/04/2025 17:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15502 15766 16348
CAD 17987 18262 18886
CHF 30740 31117 31787
CNY 0 3358 3600
EUR 28606 28874 29921
GBP 32905 33290 34236
HKD 0 3187 3391
JPY 173 177 183
KRW 0 0 18
NZD 0 14631 15232
SGD 18961 19239 19765
THB 681 744 798
USD (1,2) 25472 0 0
USD (5,10,20) 25509 0 0
USD (50,100) 25536 25570 25925
Cập nhật: 11/04/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,550 25,550 25,910
USD(1-2-5) 24,528 - -
USD(10-20) 24,528 - -
GBP 33,264 33,354 34,243
HKD 3,258 3,268 3,368
CHF 31,149 31,246 32,128
JPY 176.96 177.27 185.22
THB 730.32 739.34 791.13
AUD 15,740 15,797 16,222
CAD 18,251 18,310 18,805
SGD 19,190 19,250 19,852
SEK - 2,595 2,691
LAK - 0.91 1.26
DKK - 3,870 4,004
NOK - 2,370 2,452
CNY - 3,478 3,573
RUB - - -
NZD 14,582 14,717 15,150
KRW 16.68 - 18.69
EUR 28,940 28,964 30,200
TWD 718.37 - 869.24
MYR 5,441.64 - 6,140.56
SAR - 6,738.33 7,093.87
KWD - 81,774 86,989
XAU - - 106,400
Cập nhật: 11/04/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,480 25,500 25,840
EUR 28,405 28,519 29,649
GBP 32,758 32,890 33,856
HKD 3,243 3,256 3,363
CHF 30,708 30,831 31,741
JPY 174.46 175.16 182.48
AUD 15,651 15,714 16,234
SGD 18,983 19,059 19,606
THB 740 743 776
CAD 18,063 18,136 18,670
NZD 14,552 15,056
KRW 16.93 18.67
Cập nhật: 11/04/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25642 25642 26002
AUD 15639 15739 16304
CAD 18005 18105 18656
CHF 29815 29845 30737
CNY 0 3482.5 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 27897 27997 28873
GBP 32679 32729 33831
HKD 0 3320 0
JPY 172.8 173.3 179.82
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.2 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 14508 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 18883 19013 19744
THB 0 701.8 0
TWD 0 770 0
XAU 10090000 10090000 10390000
XBJ 8800000 8800000 10390000
Cập nhật: 11/04/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,560 25,610 25,900
USD20 25,560 25,610 25,900
USD1 25,560 25,610 25,900
AUD 15,691 15,841 16,911
EUR 29,045 29,195 30,373
CAD 18,113 18,213 19,535
SGD 19,194 19,344 19,824
JPY 177.55 179.05 183.7
GBP 33,281 33,431 34,312
XAU 10,218,000 0 10,522,000
CNY 0 3,368 0
THB 0 745 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/04/2025 17:45