Tin tức kinh tế ngày 22/3: Giá vàng đồng loạt lao dốc

20:33 | 22/03/2025

272 lượt xem
|
(PetroTimes) - Giá vàng đồng loạt lao dốc; Giá ca cao tăng kỷ lục; Doanh nghiệp nhỏ Việt Nam tăng trưởng cao nhất kể từ năm 2019… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 22/3.
Tin tức kinh tế ngày 22/3: Xuất khẩu rau quả giảm mạnh tháng thứ 3 liên tiếp
Giá vàng đồng loạt lao dốc (Ảnh minh họa)

Giá vàng trong nước và thế giới đồng loạt lao dốc

Chốt phiên cuối tuần, giá vàng trên thị trường thế giới giảm, với giá vàng giao ngay giảm 20,9 USD xuống 3.024,4 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, sau chuỗi ngày tăng sốc, giá vàng miếng trong nước bất ngờ lao dốc. Hiện tại, giá vàng SJC các thương hiệu đang mua vào 94,7 triệu đồng/lượng và bán ra ở mức 97,7 triệu đồng/lượng.

Tương tự, giá vàng nhẫn các thương hiệu cũng được điều chỉnh giảm mạnh. Cụ thể, giá vàng nhẫn DOJI tại thị trường Hà Nội và TP HCM điều chỉnh giảm 2,6 triệu đồng chiều mua và 1,7 triệu đồng chiều bán xuống lần lượt 95,9 triệu đồng/lượng và 98,5 triệu đồng/lượng.

Xuất khẩu rau quả giảm mạnh tháng thứ 3 liên tiếp

Ngày 22/3, Hiệp hội Rau quả Việt Nam (VINAFRUIT) cho biết, ước tính trong tháng 3/2025, xuất khẩu rau quả cả nước đạt 421 triệu USD, giảm 10,5% so với cùng kỳ năm trước. Đây là tháng thứ ba liên tiếp kim ngạch xuất khẩu rau quả suy giảm.

Xu hướng này trái ngược hoàn toàn so với năm 2024, khi ngành rau quả Việt Nam duy trì đà tăng trưởng mạnh mẽ suốt cả năm. Lũy kế ba tháng đầu năm 2025, xuất khẩu rau quả mới đạt 1,1 tỷ USD, giảm 13,2% so với cùng kỳ năm trước.

Giá ca cao tăng kỷ lục

Hiện nông dân trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đang bước vào vụ thu hoạch ca cao. Giá ca cao lại đang tăng lên mức kỷ lục từ trước tới nay, khiến bà con vui mừng, phấn khởi.

Gia đình ông Nguyễn Hữu Nồng - một nông dân trồng ca cao đã được 20 năm tại huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu cho biết: "Năm nay ca cao sản lượng ổn định, giá bán lại cao, tăng từ 140.000 - 150.000 đồng/kg so với vụ ca cao năm ngoái (giá bán vụ ca cao năm ngoái dao động từ 70.000 - 80.000 đồng/kg hạt khô). Giá tăng cao kỷ lục nên người trồng rất vui mừng, phấn khởi”.

Doanh nghiệp nhỏ Việt Nam tăng trưởng cao nhất kể từ năm 2019

Theo khảo sát thường niên của Hiệp hội Kế toán công chứng Úc (CPA Úc), một trong những hội nghề nghiệp kế toán lớn nhất trên thế giới, có đến 82% doanh nghiệp nhỏ Việt Nam tham gia khảo sát ghi nhận mức tăng trưởng, tăng so với mức 77% của năm 2023. Đây cũng là mức cao nhất kể từ năm 2019.

Theo thông cáo báo chí, xu hướng tăng trưởng này dự báo sẽ tiếp tục trong 2025 với 92% doanh nghiệp nhỏ trả lời rằng kỳ vọng mở rộng hoạt động và đây là tỷ lệ cao nhất trong số 11 thị trường được khảo sát của CPA Úc.

Ngoài ra, kỳ vọng tăng trưởng kinh tế Việt Nam cũng mạnh với 93% doanh nghiệp nhỏ dự báo kinh tế sẽ tăng trưởng trong năm 2025, cao hơn nhiều so với mức trung bình 67% của khu vực châu Á - Thái Bình Dương. Đây cũng là tỷ lệ cao nhất trong số các thị trường được khảo sát.

Giá gạo Thái Lan thấp nhất trong hơn 2 năm

Trong tuần này, giá gạo xuất khẩu của Thái Lan đã giảm xuống mức thấp nhất trong hơn hai năm qua, do nhu cầu yếu và nguồn cung tăng. Trong khi đó, giá gạo xuất khẩu của Ấn Độ giữ ổn định ở gần mức thấp nhất trong 21 tháng.

Giá gạo 5% tấm của Thái Lan giảm xuống 405 USD/tấn, mức thấp nhất kể từ cuối tháng 10/2022 và chạm mức thấp nhất trong phạm vi giá được báo cáo tuần trước từ 405-408 USD/tấn.

Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, giá gạo 5% tấm của Việt Nam được chào bán ở mức 394 USD/tấn trong phiên 20/3, so với 392 USD/tấn của tuần trước. Một thương nhân tại TP HCM cho biết hoạt động vẫn trầm lắng do nhu cầu yếu.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 151,700
Hà Nội - PNJ 148,700 151,700
Đà Nẵng - PNJ 148,700 151,700
Miền Tây - PNJ 148,700 151,700
Tây Nguyên - PNJ 148,700 151,700
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 151,700
Cập nhật: 26/11/2025 07:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 15,290
Miếng SJC Nghệ An 15,090 15,290
Miếng SJC Thái Bình 15,090 15,290
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 15,250
NL 99.99 14,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230
Trang sức 99.9 14,540 15,140
Trang sức 99.99 14,550 15,150
Cập nhật: 26/11/2025 07:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 15,292
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 15,293
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,505
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,506
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,465 1,495
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,352 14,802
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,786 112,286
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,432 10,182
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,854 91,354
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,817 87,317
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,998 62,498
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cập nhật: 26/11/2025 07:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16499 16767 17345
CAD 18147 18423 19038
CHF 31918 32299 32941
CNY 0 3470 3830
EUR 29777 30049 31077
GBP 33826 34215 35141
HKD 0 3260 3462
JPY 161 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14471 15058
SGD 19703 19984 20508
THB 731 794 848
USD (1,2) 26103 0 0
USD (5,10,20) 26145 0 0
USD (50,100) 26173 26193 26403
Cập nhật: 26/11/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,014 30,038 31,175
JPY 165.61 165.91 172.86
GBP 34,215 34,308 35,106
AUD 16,780 16,841 17,286
CAD 18,385 18,444 18,966
CHF 32,308 32,408 33,078
SGD 19,858 19,920 20,539
CNY - 3,671 3,768
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.64 17.35 18.63
THB 780.33 789.97 841.1
NZD 14,485 14,619 14,967
SEK - 2,718 2,797
DKK - 4,014 4,130
NOK - 2,537 2,611
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,970.93 - 6,697.25
TWD 759.77 - 914.16
SAR - 6,932.04 7,256.31
KWD - 83,806 88,590
Cập nhật: 26/11/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 26/11/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26079 26079 26403
AUD 16682 16782 17705
CAD 18331 18431 19444
CHF 32176 32206 33792
CNY 0 3685.7 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29965 29995 31718
GBP 34129 34179 35940
HKD 0 3390 0
JPY 165.27 165.77 176.29
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14583 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19867 19997 20725
THB 0 760.7 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 26/11/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,198 26,248 26,403
USD20 26,198 26,248 26,403
USD1 26,198 26,248 26,403
AUD 16,726 16,826 17,935
EUR 30,113 30,113 31,227
CAD 18,278 18,378 19,689
SGD 19,930 20,080 20,646
JPY 165.69 167.19 171.76
GBP 34,203 34,353 35,126
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,567 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/11/2025 07:45